Giải Toán 7 trang 84 Tập 2 Kết nối tri thức

Với Giải Toán 7 trang 84 Tập 2 trong Bài tập cuối chương 9 Toán lớp 7 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Toán 7 trang 84.

Giải Toán 7 trang 84 Tập 2 Kết nối tri thức

Bài 9.36 trang 84 Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC có BAC^ là một góc tù. Lấy điểm D nằm giữa A và B; lấy điểm E nằm giữa A và C (H.9.51). Chứng minh DE < BC.

Cho tam giác ABC có góc BAC là một góc tù. Lấy điểm D nằm giữa A và B

Quảng cáo

Lời giải:

Cho tam giác ABC có góc BAC là một góc tù. Lấy điểm D nằm giữa A và B

BDE^ là góc ngoài tại đỉnh D của ∆ADE nên BDE^=DAE^+DEA^>DAE^.

Do đó BDE^ là một góc tù.

∆BDE có BDE^ tù nên BDE^ là góc lớn nhất trong ∆BDE.

Do đó BE > DE (1).

BEC^ là góc ngoài tại đỉnh E của ∆ABE nên BEC^=EAB^+EBA^>EAB^.

Do đó BEC^ là một góc tù.

∆BEC có BEC^ tù nên BEC^ là góc lớn nhất trong ∆BEC.

Do đó BC > BE (2).

Từ (1) và (2) ta có DE < BE < BC.

Vậy DE < BC.

Bài 9.37 trang 84 Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC (AB > AC). Trên đường thẳng chứa cạnh BC, lấy điểm D và điểm E sao cho B nằm giữa D và C, C nằm giữa B và E, BD = BA, CE = CA (H.9.52).

a) So sánh ADE^AED^.

b) So sánh các đoạn thẳng AD và AE.

Quảng cáo

Lời giải:

Cho tam giác ABC (AB > AC). Trên đường thẳng chứa cạnh BC, lấy điểm D và điểm E sao cho B nằm giữa D và C

a) ∆ABC có AB > AC nên ACB^>ABC^.

∆ABD có AB = BD nên ∆ABD cân tại B.

Khi đó BAD^=BDA^.

ABC^ là góc ngoài tại đỉnh B của ∆ABD nên ABC^=BAD^+BDA^=2BDA^.

∆ACE có AC = CE nên ∆ACE cân tại C.

Khi đó CAE^=CEA^.

ACB^ là góc ngoài tại đỉnh C của ∆ACE nên ACB^=CAE^+CEA^=2CEA^.

Do ACB^>ABC^ nên 2CEA^>2BDA^ do đó CEA^>BDA^ hay AED^>ADE^.

b) ∆ADE có AED^>ADE^ nên AD > AE.

Bài 9.38 trang 84 Toán 7 Tập 2: Gọi AI và AM lần lượt là đường cao và đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh A của tam giác ABC. Chứng minh rằng:

a) AI < 12(AB + AC);

b) AM < 12(AB + AC).

Quảng cáo

Lời giải:

Gọi AI và AM lần lượt là đường cao và đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh A của tam giác ABC

a) ∆AIB vuông tại I nên AB là cạnh huyền.

Do đó AB > AI (1).

∆AIC vuông tại I nên AC là cạnh huyền.

Do đó AC > AI (2).

Từ (1) và (2) ta có 2AI < AB + AC hay AI < 12(AB + AC).

b) Từ B kẻ BN song song với AC sao cho BN = AC.

Do BN // AC nên NBM^=ACM^ (2 góc so le trong).

Do AM là đường trung tuyến của ∆ABC nên M là trung điểm của BC.

M là trung điểm của BC nên BM = CM.

Xét ∆NBM và ∆ACM có:

BM = CM (chứng minh trên).

NBM^=ACM^ (chứng minh trên).

BN = CA (giả thiết).

Suy ra ∆NBM = ∆ACM (c - g - c).

Suy ra AM = MN (2 cạnh tương ứng) và NMB^=AMC^ (2 góc tương ứng).

Do NMB^=AMC^ nên NMB^+AMB^=AMC^+AMB^ hay NMA^=BMC^=180°.

Suy ra A, M, N thẳng hàng.

Lại có AM = MN nên M là trung điểm của AN suy ra AN = 2AM.

Xét ∆ABN có AB + BN > AN hay AB + BN > 2AM.

Mà BN = AC nên AB + AC > 2AM.

Do đó AM < 12(AB + AC).

Bài 9.39 trang 84 Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC có đường phân giác AD, D nằm trên BC sao cho BD = 2DC. Trên đường thẳng AC, lấy điểm E sao cho C là trung điểm của AE (H.9.53). Chứng minh rằng tam giác ABE cân tại A.

Gợi ý. D là trọng tâm của tam giác ABE, tam giác này có đường phân giác AD đồng thời là đường trung tuyến.

Cho tam giác ABC có đường phân giác AD, D nằm trên BC sao cho BD = 2DC

Quảng cáo

Lời giải:

∆ABE có C là trung điểm của AE nên BC là đường trung tuyến của ∆ABE.

BC = BD + DC = 2DC + DC = 3DC.

Do đó DC = 13BC, BD = 23BC.

Trên đường trung tuyến BC có điểm D thỏa mãn BD = 23BC nên D là trọng tâm của ∆ABE.

Do đó AD là đường trung tuyến của ∆ABE.

∆ABE có AD vừa là đường trung tuyến, vừa là đường phân giác nên ∆ABE cân tại A.

Bài 9.40 trang 84 Toán 7 Tập 2: Một sợi dây thép dài 1,2 m. Cần đánh dấu trên sợi dây thép đó hai điểm để khi uốn gập nó lại tại hai điểm đó sẽ tạo thành tam giác cân có một cạnh dài 30 cm (H.9.54). Em hãy mô tả các cách đánh dấu hai điểm trên sợi dây thép.

Một sợi dây thép dài 1,2 m. Cần đánh dấu trên sợi dây thép đó hai điểm để khi uốn gập

Lời giải:

Đổi 1,2 m = 120 cm.

Chúng ta có các trường hợp sau:

Trường hợp 1. Cạnh dài 30 cm là cạnh đáy của tam giác cân.

Khi đó độ dài 2 cạnh bên là: (120 - 30) : 2 = 45 cm.

Một sợi dây thép dài 1,2 m. Cần đánh dấu trên sợi dây thép đó hai điểm để khi uốn gập

Trường hợp 2. Cạnh dài 30 cm là cạnh bên của tam giác cân.

Khi đó độ dài cạnh đáy là: 120 - 30 - 30 = 60 cm.

Ta thấy 30 + 30 = 60 nên bộ ba đoạn thẳng có độ dài 30 cm, 30 cm, 60 cm không thể tạo thành một tam giác.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Toán lớp 7 của chúng tôi được biên soạn bám sát sgk Toán 7 Tập 1 & Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 7 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên