Bài tập lai hai cặp tính trạng dạng nghịch có lời giải - Sinh học lớp 9

Bài tập lai hai cặp tính trạng dạng nghịch có lời giải

Nhằm mục đích giúp học sinh biết cách giải các dạng bài tập Sinh học lớp 9, VietJack biên soạn Bài tập lai hai cặp tính trạng dạng nghịch có lời giải đầy đủ các dạng bài tập và phương pháp giải. Hi vọng với loạt bài này học sinh sẽ nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi môn Sinh học 9.

Cho biết tỉ lệ KG, KH của F → Xác định KG, KH của P

1. Phương pháp giải:

- Xác định tỉ lệ KH của F.

- Phân tích kết quả từng cặp tính trạng ở con lai. Dựa vào tỉ lệ tính trạng của F => KG của P về cặp tính trạng đang xét => KH của P.

+ Tỉ lệ F1 = 3:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội hoàn toàn.

+ Tỉ lệ F1 = 1:2:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội không hoàn toàn.

+ F1 đồng tính trội => ít nhất 1 cơ thể P đồng hợp trội; F1 đồng tính lặn => cả 2 cơ thể P đều đồng hợp lặn.

+ Tỉ lệ F1 = 1:1 => 1 cơ thể P có KG dị hợp, cơ thể P còn lại có KG đồng hợp lặn về cặp tính trạng đang xét.

- Xét chung 2 cặp tính trạng => KG ở hai cặp tính trạng của bố mẹ

- Lập sơ đồ lai minh họa.

***Lưu ý: để biết 2 cặp gen có phân li độc lập dựa vào:  + Đề bài cho sẵn.

+ Tỉ lệ phân li độc lập của thí nghiệm MenDen: 9:3:3:1

+ Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng.

 + Đề bài cho 2 cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.

+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.

Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ KH ở đời con bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó”

2. Bài toán minh họa:

Câu 1: Ở lúa, hai tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có kết quả như sau: 120 cây có thân cao, hạt gạo đục : 119 cây có thân cao, hạt gạo trong : 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục : 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong.

Hãy biện luận để xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai.

Hướng dẫn giải

- Theo đề bài, ta có qui ước gen:

A: thân cao; a: thân thấp; B: hạt gạo đục; b: hạt gạo trong.

- Xét tỉ lệ KH của F1:

F1: 120 thân cao, hạt gạo đục : 119 thân cao, hạt gạo trong : 40 thân thấp, hạt gạo đục : 41 thân thấp, hạt gạo trong ≈ 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.

- Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:

+ Về tính trạng chiều cao cây:

Thân cao: thân thấp = (120+119) : (40+41) ≈ 3:1

F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa

+ Về tính trạng màu sắc hạt:

            Hạt gạo đục : hạt gao trong = (120+40) : (119+41) ≈ 1:1

F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Bb x bb

- Xét chung 2 cặp tính trạng:

(3 thân cao : 1 thân thấp) x (1 hạt gạo đục : 1 hạt gạo trong) = 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong = F1

=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.

            Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:

            P: AaBb (thân cao, hạt gạo đục) x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)

- Sơ đồ lai minh họa:

P: (thân cao, hạt gạo đục) AaBb         x          Aabb (thân cao, hạt gạo trong)

GP:                AB: Ab:aB:ab                                      Ab:ab

F2:


AB

Ab

aB

ab

Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

ab

AaBb

Aabb

aaBb

aabb


Kết quả:

+ KG: 3A-B- : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb

+ KH:  3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.

Câu 2: Cho giao phấn giữa hai cây thuần chủng thu được F1 đồng loạt có KH giống nhau. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau, F2 thu được kết quả như sau: 360 cây quả đỏ, chín sớm : 120 cây có quả đỏ, chín muộn : 123 cây có quả vàng, chín sớm : 41 cây có quả vàng, chín muộn.

a. Hãy xác định tính trạng trội, lặn và qui ước gen cho mỗi cặp tính trạng nói trên?

b. Lập sơ đồ lai từ P → F2?

Hướng dẫn giải

a. - Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:

+ Về tính trạng màu sắc quả:

quả đỏ: quả vàng = (120+360) : (123+41) ≈ 3:1

F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => Quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với quả vàng. Qui ước: A: quả đỏ; a: quả vàng

=> cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa

+ Về tính trạng thời gian chín của quả:

            chín sớm: chín muộn = (360+123) : (120+41) ≈ 3:1

F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => chín sớm là tính trạng trội hoàn toàn so với chín muộn. Qui ước: B: chín sớm; b: chín muộn => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Bb x Bb

b. - Xét tỉ lệ KH của F1:

F2: 360 quả đỏ, chín sớm: 120 quả đỏ, chín muộn: 123 quả vàng, chín sớm: 41 quả vàng, chín muộn ≈ 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn: 3 quả vàng, chín sớm: 1 quả vàng, chín muộn.

- Xét chung 2 cặp tính trạng:

(3 quả đỏ: 1 quả vàng) x (3 chín sớm: 1 chín muộn) = 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn : 3 quả vàng, chín sớm: 1 quả vàng, chín muộn =F2

=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.

            Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:

            + F1: AaBb (quả đỏ, chín sớm) x AaBb (quả đỏ, chín muộn)

            + P thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản:

* Khả năng 1: AABB (quả đỏ, chín sớm) x aabb (quả vàng, chín muộn)

* Khả năng 2: AAbb (quả đỏ, chín muộn) x aaBB (quả vàng, chín sớm)

- Sơ đồ lai minh họa:

* Sơ đồ lai 1:   

P: (quả đỏ, chín sớm)  AABB            x          aabb (quả vàng, chín muộn)

GP:                               AB                                        ab

F1: AaBb → 100% quả đỏ, chín sớm.

* Sơ đồ lai 2:   

P: (quả đỏ, chín muộn) AAbb       x         aaBB (quả vàng, chín sớm)

GP:                               Ab                               aB

F1: AaBb → 100% quả đỏ, chín sớm.

F1xF1: (quả đỏ, chín sớm) AaBb         x          AaBb (quả đỏ, chín sớm)

GF1:                  AB: Ab:aB:ab                                  AB: Ab:aB:ab

F2:


AB

Ab

aB

ab

AB

AABB

AABb

AaBb

AaBb

Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

aB

AaBB

AaBb

aaBb

aaBb

ab

AaBb

Aabb

aaBb

aabb


Kết quả:

+ KG: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb

+ KH: 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn: 3 quả vàng, chín sớm: 1 quả vàng, chín muộn.

Câu 3: Ở bí, quả tròn và hoa vàng là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với quả dài và hoa trắng. Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng nói trên phân li độc lập với nhau. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có 4 kiểu hình với tỉ lệ ngang nhau: 25% quả tròn, hoa vàng : 25% quả tròn, hoa trắng : 25% quả dài, hoa vàng : 25% quả dài, hoa trắng. Xác định KG, KH của P và lập sơ đồ lai?

Hướng dẫn giải

- Theo đề bài, ta có qui ước gen:

A: quả tròn; a: quả dài; B: hoa vàng; b: hoa trắng.

- Xét tỉ lệ KH của F1:

F1: 25% quả tròn, hoa vàng : 25% quả tròn, hoa trắng : 25% quả dài, hoa vàng : 25% quả dài, hoa trắng =  1 quả tròn, hoa vàng : 1 quả tròn, hoa trắng : 1 quả dài, hoa vàng : 1 quả dài, hoa trắng.

- Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:

+ Về tính trạng hình dạng quả:

Quả tròn: quả dài = (25%+25%) : (25%+25%) = 1:1

F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Aa x aa

+ Về tính trạng màu sắc hạt:

            Hoa vàng : hoa trắng = (25%+25%) : (25%+25%) = 1:1

F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Bb x bb

- Xét chung 2 cặp tính trạng:

(1 quả tròn : 1 quả dài) x (1 hoa vàng : 1 hoa trắng) =  1 quả tròn, hoa vàng : 1 quả tròn, hoa trắng : 1 quả dài, hoa vàng : 1 quả dài, hoa trắng =F1

=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.

            Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:

+ TH1: P: AaBb (quả tròn, hoa vàng) x aabb (quả dài, hoa trắng)

+ TH2: P: Aabb (quả tròn, hoa trắng) x aaBb (quả dài, hoa vàng)

- Sơ đồ lai minh họa:

+ TH1: P: (quả tròn, hoa vàng) AaBb                         x          aabb (quả dài, hoa trắng)

            G:                    AB : Ab : aB : ab                    ab

            F1: AaBb : Aabb: aaBb : aabb

+KG: 1AaBb : 1Aabb: 1aaBb : 1aabb

+KH: quả tròn, hoa vàng: 1 quả tròn, hoa trắng: 1 quả dài, hoa vàng: 1 quả dài, hoa trắng.

+ TH2:

P: (quả tròn, hoa trắng) Aabb          x          aaBb (quả dài, hoa vàng)

G:                     Ab :ab                                              aB : ab

F1: AaBb : Aabb: aaBb : aabb

+KG: 1AaBb : 1Aabb: 1aaBb : 1aabb

+KH: quả tròn, hoa vàng : 1quả tròn, hoa trắng : 1 quả dài, hoa vàng : 1 quả dài, hoa trắng.

3. Bài tập tự luyện

Bài 1: Ở một loài côn trùng, tính trạng mắt tròn trội so với tính trạng mắt dài. Cho hai cá thể P lai với nhau ta thu được F1: 90 cá thể thân đen, mắt tròn : 179 cá thể thân đen, mắt dẹt : 91 cá thể thân đen, mắt dài : 32 cá thể thân trắng, mắt tròn : 58 cá thể thân trắng, mắt dẹt : 29 cá thể thân trắng, mắt dài. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai?

Bài 2: Ở một loài thực vật, người ta xét 2 cặp tính trạng về hình dạng hạt và thời gian chín của hạt do 2 cặp gen qui định. Cho giao phấn giữa 2 cây P thu được con lai F1 có kết quả như sau: 56,25% cây có hạt tròn, chín sớm : 18,75% cây có hạt tròn, chín muộn : 18,75% cây có hạt dài, chín sớm : 6,25% cây có hạt dài, chín muộn. Xác định KG, KH của P và lập sơ đồ lai?

Bài 3: Ở ngô, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp, hạt vàng trội so với hạt trắng. Cho lai 2 giống ngô với nhau ta thu được kết quả F như sau: 12,5% thân cao, hạt vàng : 12,5% thân thấp, hạt vàng : 25% thân cao, hạt tím : 25% thân thấp, hạt tím : 12,5% thân cao, hạt trắng : 12,5% thân thấp, hạt trắng. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai?

Bài 4: Ở một dạng bí, tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài; lá to trội hoàn toàn so với quả nhỏ. Hai cặp tính trạng nói trên di truyền phân li độc lập với nhau. Cho giao phấn giữa cây thuần chủng có quả tròn, lá nhỏ với cây thuần chủng có quả dài, lá to thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn với cây khác thu được F2 kết quả như sau: 37,5% số cây có quả tròn, lá to : 37,5% số cây có quả tròn, lá nhỏ: 12,5% số cây có quả dài, lá to : 12,5% số cây có quả dài, lá nhỏ.

Bài 5: Cho 2 cây P với nhau thu được F1 có kết quả như sau: 79 cây có hoa đỏ, quả dài : 161 cây hoa đỏ, quả bầu dục : 160 cây có hoa hồng, quả dài : 321 cây có hoa hồng, quả bầu dục : 80 cây có hoa đỏ, quả tròn : 159 cây có hoa hồng, quả tròn : 81 cây có hoa trắng, quả dài : 160 cây có hoa trắng, quả bầu dục : 80 cây có hoa trắng, quả tròn. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai. Biết tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội so với hoa trắng, tính trạng quả tròn là tính trạng trội so với quả dài?

Bài 6: Ở gà, tính trạng chân cao trội hoàn toàn so với chân thấp, lông nâu trội so với lông trắng. Cho giao phối giữa 2 gà P thuần chủng thu được F1 đều có KG giồng nhau. Tiếp tục cho F1 lai phân tích thu được F như sau: 25% chân cao, lông nâu : 25% chân thấp, lông nâu : 25% chân cao, lông trắng : 25% chân thấp, lông trắng.

a. Giải thích và lập sơ đồ lai phân tích của F1?

b. Biện luận và xác định KG, KH của 2 gà P đã mang lai và lập sơ đồ lai.

c. Cho F1 lai với gà có KG, KH như thế nào để F2 có 100% gà chân cao, lông nâu? Giải thích và minh họa bằng sơ đồ lai?

Bài 7: Cho giao phấn giữa 2 giống bí thuần chủng thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn với nhau thu được con lai F2 có kết quả như sau: 56,25% cây có quả tròn, hoa đỏ : 18,75% cây có quả tròn, hoa vàng : 18,75% cây có quả dài, hoa đỏ : 6,25% cây có quả dài, hoa vàng. Xác định KG, KH của P và lập sơ đồ lai?

Bài 8: Ở chuột, hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu lông và hình dạng đuôi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. Khi cho giao phối hai dòng chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi thẳng thu được F1.

a. Lập sơ đồ lai từ P đến F1?

b. Tiếp tục cho giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau: 37,5% số chuột có lông xám, đuôi cong : 37,5% chuột có lông xám, đuôi thẳng: 12,5% số chuột có lông trắng, đuôi cong : 12,5% số chuột có lông trắng, đuôi thẳng.

Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F1. Biết lông xám và đuôi cong là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với lông trắng và đuôi thẳng.

Bài 9: Ở một loài côn trùng, người ta xét 2 cặp tính trạng về kích thước râu và màu mắt do 2 cặp gen qui định. Cho giao phấn giữa 2 cá thể P thu được con lai F1 có kết quả như sau: 144 số cá thể có râu dài, mắt đỏ : 47 số cá thể có râu dài, mắt trắng: 50 số cá thể có râu ngắn, mắt đỏ: 16 số cá thể có râu ngắn, mắt trắng. Xác định KG, KH của P và lập sơ đồ lai?

Bài 10: Thực hiện phép lai giữa hai cây.

a. Trước hết theo dõi sự di truyền của cặp tính trạng về chiều cao, người ta thấy bố mẹ đều có thân cao và các cây con F1 có tỉ lệ 75% thân cao : 25% thân thấp. Giải thích và lập sơ đồ lai của cặp tính trạng này.

b. Tiếp tục theo dõi sự di truyền của cặp tính trạng về hình dạng quả, thấy F1 xuất hiện 125 cây có quả tròn : 252 cây có quả dẹt và 128 cây có quả dài. Giải thích và lập sơ đồ lai của cặp tính trạng này.

c. Lập sơ đồ lai để giải thích sự di truyền chung của cả 2 cặp tính trạng theo điều kiệnđã nêu. Biết rằng hai cặp tính trạng trên di truyền độc lập và quả tròn là tính trạng trội.

Xem thêm các dạng bài tập Sinh học lớp 9 hay, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên