[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề)
[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề)
Tuyển chọn [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề) chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Ngữ Văn 7 của các trường THCS. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Giữa kì 1 môn Ngữ Văn 7.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Câu 1: Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” gửi đến người đọc thông điệp gì?
A. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em.
B. Hãy hành động vì trẻ em.
C. Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình hạnh phúc.
D. Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển tài năng sẵn có.
Câu 2: Nhà thơ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là gì?
A. Nữ hoàng thi ca.
B. Đệ nhất nữ sĩ.
C. Bà chúa thơ Nôm.
D. Bà Huyện Thanh Quan.
Câu 3: Nhân vật chính trong truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” là ai?
A. Những con búp bê.
B. Hai anh em.
C. Người mẹ.
D. Cô giáo.
Câu 4: Bài thơ “Sông núi nước Nam” được coi như là
A. Khúc ca khải hoàn.
B. Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
C. Bài ca chiến thắng.
D. Áng thiên cổ hùng văn.
Câu 5: Trong những từ sau, từ nào là từ láy bộ phận?
A. Oa oa.
B. Nhanh nhẹn.
C. Nho nhỏ.
D. Ầm ầm.
Câu 6: Trong những từ sau đây, từ nào là từ ghép?
A. Bàn ghế.
B. Liêu xiêu.
C. Róc rách.
D. Lom khom.
B. PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm):
Câu 1 (2.5 điểm): Chép thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan). Cho biết thể loại và nội dung của bài thơ?
Câu 2 (1.5 điểm): Sự khác nhau của cụm từ “ta với ta” trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan) và bài “Bạn đến chơi nhà” (Nguyễn Khuyến)
Câu 3 (3 điểm): Cuối văn bản “Cổng trường mở ra”, người mẹ nói: “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra…”. Em hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu cho biết thế giới kì diệu đó là gì?
ĐÁP ÁN:
A. Phần trắc nghiệm:
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Đáp án |
C |
C |
B |
B |
B |
A |
B. PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1:
- Chép thuộc lòng đúng bài thơ,trình bày sạch sẽ, đúng chính tả: 1 điểm (sai 4 lỗi chính tả trừ 0,5 điểm)
- Nêu đủ nội dung:
+ Cảnh Đèo Ngang hoang sơ, heo hút, có sự sống con người nhưng còn thưa thớt, vắng vẻ (0,5 điểm)
+ Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: Nỗi nhớ nước thương nhà và sự cô đơn thầm lặng của tác giả (0,5 điểm)
- Nêu thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật (0,5 điểm)
Câu 2:
Sự khác nhau của cụm từ “ta với ta “trong hai bài thơ là (mỗi ý đạt điểm):
Qua Đèo Ngang |
Bạn đến chơi nhà |
- Ngôi số 1 số ít (chỉ Bà Huyện Thanh Quan) - Sự cô đơn thầm lặng của tác giả |
- Ngôi số 1 nhiều (Nguyễn Khuyến và bạn của mình) - Ngôi số 1 số ít (sự gắn bó hòa hợp của tình bạn đẹp) |
Câu 3: Học sinh trình bày được các ý sau:
- Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn (1 điểm), có sử dụng phương tiện liên kết phù hợp (0,5 điểm)
- Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải có được các ý sau:
+ Về tri thức: Cung cấp và mở rộng tri thức (0,5 điểm)
+ Về tình cảm: Bồi đắp tình cảm tốt đẹp về tình bạn bè, tình thầy cô, đạo lí làm người (0,5 điểm)
+ Về năng lực, phẩm chất: Rèn cho mỗi người ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống (0,5 điểm)
→ Là môi trường tốt nhất cho sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của mỗi người.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm)
Thí sinh làm bài bằng cách ghi lại thứ tự câu hỏi và phương án trả lời đúng (A; B; C hoặc D) của các câu hỏi theo mẫu sau Câu 1: A; Câu 2: C; ....
Câu 1: Bài Sông núi nước Nam được làm theo thể thơ nào?
A. Ngũ ngôn.
B. Thất ngôn tứ tuyệt.
C. Thất ngôn bát cú.
D. Song thất lục bát.
Câu 2: Bài thơ Qua đèo Ngang thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
A. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn.
B. Yêu mến, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
C. Đau xót ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương.
D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ.
Câu 3: Bài thơ Bánh trôi nước có ngụ ý sâu sắc gì?
A. Miêu tả bánh trôi nước.
B. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp và nghĩa tình sắt son của người phụ nữ.
C. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp duyên dáng, phẩm chất trong sáng, nghĩa tình sắt son của người phụ nữ, đồng thời cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của họ.
D. Cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của người phụ nữ.
Câu 4:
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”
Nghệ thuật nổi bật trong hai câu thơ trên là gì?
A. Nhân hóa.
B. Dùng từ láy.
C. So sánh.
D. Đảo ngữ
Câu 5: Đâu là từ ghép đẳng lập trong các từ sau?
A. Nhà cửa.
B. Xanh ngắt.
C. Tím nâu.
D. Nhà cao tầng.
Câu 6: Từ ghép gồm những loại từ nào?
A. Từ ghép - từ láy.
B. Từ ghép đẳng lập - từ láy.
C. Từ đơn - từ phức.
D. Từ ghép chính phụ - từ ghép đẳng lập.
Câu 7: Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
A. Từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng.
B. Dùng từ Hán Việt nghe lịch sự.
C. Từ Hán Việt mang mang tính biểu cảm.
D. Từ Hán Việt mang tính chân thật.
Câu 8: Chữ “thiên” trong từ nào sau đây không có nghĩa là trời?
A. Thiên lí.
B. Thiên thư.
C. Thiên thanh.
D. Thiên tử.
B. TỰ LUẬN (6 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ về người thân mà em yêu quý nhất.
ĐÁP ÁN
A. TRẮC NGHIỆM
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Đáp án |
B |
D |
C |
D |
A |
D |
A |
A |
B. TỰ LUẬN:
a) Mở bài:
Giới thiệu người thân mà em yêu quý và tình cảm của em đối với người ấy.
b) Thân bài
- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của người thân và tình cảm, cảm xúc của em.
- Biểu cảm vai trò của người thân và mối quan hệ của người thân đối với người xung quanh và thái độ của họ…
- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về kỉ niệm đó.
- Tình cảm của em đối với người thân: Sự mong muốn biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thân, sự nỗ lực để xứng đáng với người thân của mình.
c) Kết bài:
- Khẳng định vai trò của người thân trong cuộc sống
- Thể hiện cảm xúc của em đối với người thân.
* Biểu điểm:
- Điểm 5-6: Đảm bảo các yêu cầu trên. Diễn đạt lưu loát, dùng từ chính xác, không sai lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, bài viết có cảm xúc, có sáng tạo.
- Điểm 3-4: Đảm bảo 1/2 yêu cầu điểm 5-6, đôi chỗ sai.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới :
Thứ sáu, ngày 28
"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ của con sẽ trống trải biết là dường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả....
....Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường, coi sự ngu dốt là cứu địch và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn, con phải phấn đấu luôn luôn và chớ hề làm tên lính hèn nhát."
(Trích chương 8 - Những tấm lòng cao cả - Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi)
Câu 1: (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: (0,5 điểm). Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích?
Câu 3: (1,0 diểm). Việc sử dụng các từ ngữ: khí giới, chiến trường, quân đội, cứu địch, tên lính có đảm bảo tính mạch lạc của đoạn trích không? Vì sao?
Câu 4: (1,0 điểm). Qua đoạn trích người bố muốn khuyên En-ri-cô điều gì?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm).
Câu 1: (2,0 điểm).
Trong học tập em thấy mình là một tên lính hèn nhát hay dũng cảm? Hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn (200 chữ) về chủ đề trên.
Câu 2: (5,0 điểm).
Trong năm học vừa qua em có rất nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè, mái trường...
Hãy kể lại một kỷ niệm em cho là đáng nhớ nhất.
ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm). Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 2: (0,5 điểm).
Nội dung: En-ri-cô chưa ham học trong khi tất cả mọi người đều phải học. Việc học tập như chiến trường, En-ri-cô phải cố gắng để ko là một tên lính hèn nhát.
Câu 3: (1,0 diểm).
Các từ ngữ không phá vỡ tính mạch lạc vì nó được dùng với nghĩa ẩn dụ cho việc học tập của con người.
Câu 4: (1,0 điểm).
- Nói về sự cần thiết của việc học. Học tập là quan trọng, cần thiết với tất mọi người. Vì vậy người cha cha mong con phải cố gắng để không là tên lính hèn nhát trong chiến trường chinh phục kiến thức.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm).
Câu 1: (2,0 điểm).
1. Yêu cầu về kỹ năng :
HS viết được đoạn văn ngắn có cấu trúc hoàn chỉnh, nội dung phải trình bày được ý kiến và có lý giải thuyết phục.
2. Về kiến thức:
+ Mở đoạn: Nêu vấn đề
+ Thân đoạn: Lý giải vấn đề
- Là tên lính hèn nhát vì : Chưa có sự cố gắng, còn ngại khó, ngại khó, ngại khổ, chưa coi việc học là niềm vui. Là mục đích phấn đấu...
- Là tên lính dũng cảm vì: Chăm chỉ, chịu khó. Không ngại khó khăn, gian khổ, tìm tòi, sáng tạo...
+ Kết đoạn: Bài học rút ra.
Câu 2: (5,0 điểm).
1. Yêu cầu về kỹ năng :
HS viết được một bài tự sự có bố cục rõ ràng. Biết kết hợp các yếu tố MT, BC, NL
2. Về kiến thức:
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là làm rõ được yêu cầu của đề. Một số gợi ý :
a. Mở bài
- Giới thiệu về kỷ niệm khó quên : Với ai, về việc gì
b. Thân bài
+ Hoàn cảnh xảy ra sự việc
+ Diễn biến sự việc
- Mở đầu
- Thắt nút, cao trào, gỡ nút
- Kết thúc
+ Bài học rút ra
c. Kết bài
- Tình cảm thái độ đối với câu chuyện.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
Câu 1 Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến trường gặp thầy mới, bạn mới... Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào...
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: "Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra’’.
(Sách Ngữ văn 7, tập một)
a) Đoạn trích trên trong tác phẩm nào, của ai?
b) Tìm từ láy trong đoạn trích trên và cho biết tác dụng của các từ láy đó?
c) Từ nội dung của tác phẩm chứa đoạn trích trên, em hãy cho biết vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ ?
Câu 2
a) Chép thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
b) Nêu ý nghĩa của cụm từ “ta với ta” trong dòng thơ cuối bài?
Câu 3 Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Loài cây em yêu.
Đề 2: Loài hoa em yêu.
ĐÁP ÁN
Câu 1. (3 điểm)
a) Đoạn trích trong tác phẩm Cổng trường mở ra, của tác giả Lí Lan. 0,5 điểm
b) Từ láy: nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng 0,5 điểm
- Tác dụng: Diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn tâm trạng và cảm xúc về ngày đầu tiên đi học của người mẹ. 0,5 điểm
c) - Nhà trường có vai trò quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ: 1,5 điểm
(đảm bảo các ý sau)
+ Dạy tri thức cho học sinh, học sinh có thể tiếp thu tri thức từ nhiều nguồn nhưng kiến thức từ nhà trường vẫn là kiến thức giữ vị trí quan trọng hàng đầu… 0,5 điểm
+ Giáo dục, rèn luyện học sinh về mặt phẩm chất, đạo đức, cách sống, cách ứng xử có văn hóa… 0,5 điểm
+ Giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện… 0,5 điểm
Câu 2: (2.0 điểm)
a) Chép đúng và đầy đủ bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến đạt 1.0 điểm
- HS viết sai 1 lỗi chính tả hoặc 1 từ trừ 0.25 điểm
- HS chép thiếu một dòng thơ trừ 0.5 điểm
- HS xác định đúng thể thơ: Thất Ngôn bát cú Đường luật, đạt 0.5 điểm
b) Ý nghĩa cụm từ “ta với ta”: Tình bạn thắm thiết, đậm đà, trong sáng, vượt lên trên những vật chất tầm thường, đạt 0,5 điểm
Câu 3. (5,0 điểm)
* Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kỹ năng về văn biểu cảm. Biểu cảm về loài hoa hoặc về tác phẩm văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm (0,5 điểm)
- Trình bày đầy đủ các phần MB, TB, KB:
+ Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được đối tượng biểu cảm, cảm xúc chung về đối tượng.
+ Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng hướng về đối tượng biểu cảm.
+ Phần kết bài thể hiện được tình cảm, nhận thức cá nhân.
- Trình bày đủ các phần MB, TB, KB nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ yêu cầu như trên; phần thân bài chỉ có 1 đoạn.
- Thiếu mở bài hoặc kết bài. Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn
2. Xác định đúng đối tượng biểu cảm (0,5 điểm)
- Xác định đúng đối tượng biểu cảm:
+ Đề 1: Loài cây em yêu
+ Đề 2: Loài hoa em yêu
- Xác định sai đối tượng hoặc trình bày lạc đối tượng khác.
3. Lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu của đối tượng và thể hiện tình cảm, cảm xúc theo 1 trình tự hợp lý của sự việc, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt khả năng quan sát, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, miêu tả...Trong quá trình bày tỏ cảm xúc; biết bộc lộ suy nghĩ nhằm thể hiện quan điểm của bản thân về đối tượng; nội dung biểu cảm phải phù hợp, chân thực về loài cây hoặc loài hoa mà em yêu.
(2 điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
Đề 1:
* Mở bài: + Giới thiệu về tên loài cây (cây tre, cây xoài, cây na…).
+ Lí do em yêu thích loài cây đó.
*Thân bài:
- Các đặc điểm nổi bật của loài cây đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát (chọn lọc chi tiết, hình ảnh tiêu biểu).
- Mối quan hệ gần gũi giữa loài cây đó với đời sống của em
( Cây đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần)
- Ý nghĩa, vai trò của loài cây đó trong cuộc sống của con người
* Kết bài: + Tình cảm, ấn tượng của em đối với loài cây đó.
Đề 2:
* Mở bài: - Giới thiệu về loài hoa mình yêu, ấn tượng chung về loài hoa.
*Thân bài:
+ Các đặc điểm nổi bật về vẻ đẹp của loài hoa đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát: vẻ đẹp sắc hoa, cánh hoa, hương hoa…(chọn lọc chi tiết, hình ảnh tiêu biểu).
+ Cảm nghĩ về sự âm thầm dâng sắc thắm hương thơm cho đời: giúp con người bớt mệt mỏi, thêm tươi tắn, lạc quan.
+ Cảm nghĩ về ý nghĩa biểu tượng của hoa trong cuộc sống.
* Kết bài: -Tình cảm, ấn tượng của em đối với loài hoa đó.
4. Sáng tạo (1.5 điểm)
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh đặc sắc, sinh động,...) văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ, nhận thức tốt về đối tượng biểu cảm.
- Có 1 số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo. Thể hiện được nhận thức tương đối tốt về đối tượng biểu cảm.
- Không có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo. Không thể hiện nhận thức về đối tượng biểu cảm.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Cụ thể:
- Cơ bản đáp ứng yêu cầu trên, song một số nội dung biểu cảm còn chung chung chưa nổi bật, một vài ý chưa liên kết chặt chẽ ( bộc lộ cảm xúc qua tả, kể về loài cây, loài hoa còn hạn chế) 4 – 5 điểm
- Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, biểu cảm còn nhiều chỗ chưa rõ. 3- 4 điểm
- Viết được vài câu chung chung, kỹ năng biểu cảm yếu. 2- 3 điểm
- Không đáp ứng được yêu cầu nào. Dưới 2 điểm
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
I. ĐỌC- HIỂU (3điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mẹ là biển cả thênh thang
Cha là ngọn núi cao sang giữa đời
Cho con cuộc sống tuyệt vời
Với bao no ấm từ thời ấu thơ.
Mẹ hiền dìu những giấc mơ
Cho con chắp cánh bay vào tương lai
Ơn cha nghĩa mẹ đong đầy
Sớm hôm vất vả hao gầy lao tâm…
(“Nhớ lời cha mẹ”- nguồn In-ter-net)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (0.5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra một từ láy và một từ ghép có trong hai câu thơ sau: (0.5 điểm)
“Mẹ là biển cả thênh thang
Cha là ngọn núi cao sang giữa đời”
Câu 3. Nêu ý nghĩa đoạn thơ trên.(1,0 điểm)
Câu 4. Từ ý nghĩa ấy, là người con em phải làm gì xứng đáng với công lao mẹ cha. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Biểu cảm về một người mà em yêu quý (bố/mẹ; thầy/cô; bạn, …)
ĐÁP ÁN
I. ĐỌC- HIỂU (3điểm)
Câu 1.
- Thể thơ : Lục bát
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 2.
- Từ láy: thênh thang
- Từ ghép: ngọn núi, cao sang, biển cả.
Câu 3.
- Ca ngợi công lao của cha mẹ đối với con cái. Người cho ta cuộc sống no ấm, chấp cánh ước mơ bay vào tương lai, quên đi bản thân của mình.
Câu 4.
* Người con phải làm là:
- Kính yêu cha mẹ của mình, ngoan ngoãn vâng lời.
- Cố gắng học hành chăm chỉ, tiến bộ, đạt thành tích cao trong học tập.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
* Yêu cầu hình thức :
- Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm.
- Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm.
2. Thân bài: Học sinh biểu cảm được những nội dung sau:
a) Biểu cảm về nét tiêu biểu (ngoại hình, tính cách, sở thích, trang phục...)
- Ngoại hình (đôi mắt, mái tóc, bàn tay… sự thay đổi ngoại hình gợi cho em cảm xúc gì.
- Tính cách hiền hay nghiêm khắc đã giúp em tiến bộ như thế nào đối với cuộc sống.
b) Biểu cảm về việc làm, phẩm chất.
- Nghề nghiệp làm gì, biểu cảm những vất cả trải qua …
- Người biểu cảm có những phẩm chất đáng quý gì. Cách đối xử với nhũng người xung quanh.
- Người biểu cảm đã giúp em những gì em học tập được những gì?
c) Biểu cảm về kỉ niệm gắn bó.
- Kỉ niệm ấy là khi nào, cảm xúc được sự ân cần, hay nhũng bài học trong cuộc sống.
- Từ kỉ niệm ấy em, có mong ước và lời hứa như thế nào.
Ví dụ: Mong ước đối với người biểu cảm. Sức khỏe, công việc….
Ví dụ: Hứa phấn đấu ngoan ngoãn, chăm chỉ, đạt thành tích cao.
3. Kết bài: Khẳng định tình cảm của mình với đối tượng biểu cảm.
* Sáng tạo:
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh đặc sắc, sinh động,...) văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ, nhận thức tốt về đối tượng biểu cảm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
PHẦN I : ĐỌC – HIỂU : 3 điểm
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
“Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm
Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre.
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bến lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê.
Tiếng cha dặn khi vun cành nhóm lửa
Khi hun thuyền, gieo mạ, lúc đưa nôi
Tiếng mưa dội ào ào trên mái cọ
Nón ai xa thăm thẳm ở bên trời…”
(Trích: Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng PTBĐ chính nào?
Câu 2. Tìm các từ láy có trong đoạn trích và xếp chúng vào các nhóm cho phù hợp?
Câu 3. Nêu nội dung đoạn thơ trên.
Câu 4. Từ nội dung ấy, là người Việt, em có trách nhiệm gì đối với tiếng Việt?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Cảm nghĩ về khu vườn nhà em.
ĐÁP ÁN
PHẦN I : ĐỌC – HIỂU : 3 điểm
Câu 1. Đoạn trích sử dụng PTBĐ chính là: Biểu cảm
Câu 2.
- Từ láy: xạc xào; dập dồn; ào ào; thăm thẳm; nhọc nhằn
- Xếp vào các nhóm:
+ Từ láy bộ phận: xạc xào; dập dồn; nhọc nhằn
+ Từ láy hoàn toàn: ào ào; thăm thẳm
Câu 3.
- Đoạn thơ nói đến cái hay, cái đẹp của Tiếng Việt.
Câu 4.
* Đối với người Việt, bản thân mỗi chúng ta phải biết tự hào, trân quý và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
- Là học sinh, phải có trách nhiệm giữ gìn, không làm cho tiếng Việt mất đi vẻ đẹp vốn có của nó.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
*Yêu cầu hình thức :
- Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm.
- Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm.
2. Thân bài: Học sinh biểu cảm được những nội dung sau:
a, Biểu cảm về cảnh quan khu vườn:
- Khu vườn nhà tuy nhỏ nhưng lúc nào cũng tươi sáng bởi cây ăn quả, rau và hoa xanh mướt..
- Ánh sáng và không khí của khu vườn khiến cho tâm hồn khoan khoái, dễ chịu.
- Khu vườn đầy ắp tiếng chim và ong bướm tìm mật.
b, Biểu cảm về các loại cây, hoa trong vườn:
- Hàng cây ăn quả chất chưa bao kỉ niệm.
- Thích đứng ngắm những cây hoa đang hé nở và tỏa hương thơm mát.
- Yêu luống rau xanh mướt dưới bàn tay chăm sóc của mẹ.
c, Khu vườn gắn với nhiều kỉ niệm:
- Là nơi ghi dấu sự trưởng thành của em.
- Là nơi để thỏa thích niềm say mê trồng trọt…
3. Kết bài: Khẳng định tình cảm của mình với đối tượng biểu cảm.
* Sáng tạo:
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh đặc sắc, sinh động,...) văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ, nhận thức tốt về đối tượng biểu cảm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
Câu 1. (2,5 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
“Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến trường gặp thầy mới, bạn mới... Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào...
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: "Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
(Sách Ngữ văn 7, tập 1)
1. Đoạn trích trên trong tác phẩm nào, của ai?
2. Tìm từ láy trong đoạn trích trên và cho biết tác dụng của các từ láy đó?
3. Từ nội dung của tác phẩm chứa đoạn trích trên, em hãy cho biết vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ ?
Câu 2. (2,5 điểm) Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày
a) Câu ca dao trên sử dụng mô típ quen thuộc nào? Mô típ đó gợi cảm xúc gì cho người đọc?
b) Câu ca dao nhắc em nhớ đến bài ca dao nào đã học, thuộc chủ đề nào?
Câu 3. (5,0 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Loài cây em yêu.
Đề 2: Loài hoa em yêu.
ĐÁP ÁN
Câu 1.
a. Đoạn trích trong tác phẩm Cổng trường mở ra, của tác giả Lý Lan.
b. Từ láy: nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng
- Tác dụng: Diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn tâm trạng và cảm xúc về ngày đầu tiên đi học của người mẹ.
c.
- Nhà trường có vai trò quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ :
+ Dạy tri thức cho học sinh, học sinh có thể tiếp thu tri thức từ nhiều nguồn nhưng kiến thức từ nhà trường vẫn là kiến thức giữ vị trí quan trọng hàng đầu…
+ Giáo dục, rèn luyện học sinh về mặt phẩm chất, đạo đức, cách sống, cách ứng xử có văn hóa…
+ Giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện…
Câu 2.
a) - Mô típ: “thân em”
- Cảm xúc gợi lên từ cụm từ “thân em”: ngậm ngùi, buồn thương, xót xa, cay đắng, tủi nhục về một thân phận bé nhỏ, hèn mọn, bị vùi dập trong xã hội xưa.
b) Câu ca dao gợi nhớ đến bài ca dao đã học:
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
Thuộc chủ đề: Những câu hát than thân, châm biếm.
Câu 3.
* Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
Đề 1:
* Mở bài:
+ Giới thiệu về tên loài cây (cây tre, cây xoài, cây na…).
+ Lí do em yêu thích loài cây đó.
*Thân bài:
- Các đặc điểm nổi bật của loài cây đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát (chọn lọc chi tiết, hình ảnh tiêu biểu).
- Mối quan hệ gần gũi giữa loài cây đó với đời sống của em
( Cây đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần)
- Ý nghĩa, vai trò của loài cây đó trong cuộc sống của con người
* Kết bài:
+ Tình cảm, ấn tượng của em đối với loài cây đó.
Đề 2:
* Mở bài: Giới thiệu về loài hoa mình yêu, ấn tượng chung về loài hoa.
*Thân bài:
+ Các đặc điểm nổi bật về vẻ đẹp của loài hoa đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát: vẻ đẹp sắc hoa, cánh hoa, hương hoa…(chọn lọc chi tiết, hình ảnh tiêu biểu).
+ Cảm nghĩ về sự âm thầm dâng sắc thắm hương thơm cho đời: giúp con người bớt mệt mỏi, thêm tươi tắn, lạc quan.
+ Cảm nghĩ về ý nghĩa biểu tượng của hoa trong cuộc sống.
* Kết bài: Tình cảm, ấn tượng của em đối với loài hoa đó.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
Câu 1 (3 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
BÁNH TRÔI NƯỚC
Bảy nổi ba chìm với nước non
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
a. Bài thơ trên làm theo thể thơ gì? Ai là tác giả của bài thơ?
b. Bài thơ đã sử dụng những cặp từ trái nghĩa nào?
c. Tìm 2 quan hệ từ có trong bài thơ trên.
Câu 2 (7 điểm):
Cảm nghĩ về bố hoặc mẹ của em.
ĐÁP ÁN
Câu 1:
a. Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
Tác giả: Hồ Xuân Hương
b. Cặp từ trái nghĩa: Rắn - nát; nổi - chìm
c. Quan hệ từ: Với, mà
Câu 2:
Yêu cầu chung: Biết viết bài văn biểu cảm về con người, biết kết hợp giữa biểu cảm trực tiếp và gián tiếp; Bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc; Lời văn giàu cảm xúc...
Yêu cầu cụ thể
A. Mở bài
- Giới thiệu bố hoặc mẹ của em.
- Nêu cảm nghĩ khái quát về bố hoặc mẹ của em.
B. Thân bài
a. Những nét nổi bật về ngoại hình của bố (mẹ) mà em yêu, em nhớ mãi...
- Tả vài nét tiêu biểu về ngoại hình của bố (mẹ) và bộc lộ cảm xúc trực tiếp trước những đặc điểm ấy.
b. Những nét tính cách hoặc phẩm chất tiêu biểu của bố (mẹ) làm em yêu mến, xúc động...
Kể sơ qua về tính cách, phẩm chất của bố (mẹ) và bộc lộ cảm xúc trực tiếp trước những đặc điểm ấy.
c. Hồi tưởng lại một kỉ niệm đáng nhớ với bố (mẹ).
Kể sơ qua một kỉ niệm với bố (mẹ) để bộc lộ cảm xúc nhớ nhung, xúc động, biết ơn... Hoặc từ kỉ niệm mà liên tưởng tới hiện tại và tương lai để bộc lộ cảm xúc.
C. Kết bài
- Khẳng định lại tình cảm với bố (mẹ)
- Những mong ước với bố (mẹ) và trách nhiệm, lời hứa hẹn của bản thân với bố (mẹ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (4,0 điểm )
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:
“Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai hoạ giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này ”.
(Trích Ngữ văn 7- Tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt của đoạn văn? (1,0 điểm)
Câu 3: Tìm từ láy có trong câu sau: “Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran”. (1,0 điểm)
Câu 4. Có mấy loại từ láy? Kể ra? (1,0 điểm)
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm )
Phát biểu cảm nghĩ về nụ cười của mẹ.
ĐÁP ÁN
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (4,0 điểm )
Câu 1: (1,0 điểm)
+ Tên văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê .
+ Tác giả: Khánh Hoài
Câu 2: (1,0 điểm)
+ Nội dung: mượn cảnh vật thiên nhiên để nói về tâm trạng hai anh em.
+ Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.
Câu 3: (1,0 điểm)
Từ láy: nhảy nhót, chiêm chiếp, ríu ran.
Câu 4: (1,0 điểm)
Có hai loại từ láy:
+ Từ láy toàn bộ.
+ Từ láy bộ phận.
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm )
1/. Mở bài (1,0 điểm)
+ Giới thiệu chung về nụ cười của mẹ.
2/. Thân bài: (4,0 điểm)
Đảm bảo được đúng các yêu cầu sau:
Đặc điểm về nụ cười của mẹ:
+ Nụ cười yêu thương.
+ Nụ cười khoan dung.
+ Nụ cười hiền hậu.
+ Nụ cười khích lệ.
3/. Kết bài: (1,0 điểm)
+ Cảm nghĩ của em về nụ cười đó.
+ Liên hệ nêu mong ước của bản thân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
Câu 1: (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
... “Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!...Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con [...] Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con!..”.
(Theo SGK Ngữ Văn 7, tập 1)
a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Tìm 2 từ láy, 2 từ ghép đẳng lập có trong đoạn văn.
c. Nêu dung chính của đoạn văn trên.
Câu 2: ( 2 điểm)
Cho hai câu thơ:
“ Đã bấy lâu nay, bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa”
( “Bạn đến chơi nhà” - Nguyễn Khuyến)
a. Tìm đại từ trong hai câu thơ trên và cho biết đại từ đó dùng để làm gì?
b. Hai câu thơ đã thể hiện được tâm trạng gì của nhà thơ?
c. Viết một đoạn văn ngắn (3 đến 5 câu) thể hiện tâm trạng của nhà thơ khi có bạn đến thăm.
Câu 3 : (5 điểm)
Cảm nghĩ về một người thân của em.
ĐÁP ÁN
Câu 1 (3 điểm )
a. Đoạn văn trên trích trong văn bản “Mẹ tôi”
- Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (hoặc ghi A-mi-xi vẫn cho điểm tối đa )
b. Tìm 2 từ láy: hổn hển, quằn quại, nức nở, sẵn sàng, đau đớn
- Tìm 2 từ ghép đẳng lập: lo sợ, tức giận
c. Nội dung chính đoạn văn
Đoạn văn trên trong bức thư bố viết cho con, gợi lại hình ảnh người mẹ. Đó là những hình ảnh dễ rung động cảm xúc nhất để đứa con nhận thức được sự bội bạc của mình. Nhấn mạnh sự hi sinh của người mẹ. Con không được quên tình mẫu tử ấy.
Câu 2: (2 điểm)
a. - Các đại từ: bác.
- Dùng để xưng hô
b. Hai câu thơ thể hiện sự vui mừng khi có bạn đến thăm.
c. Viết đoạn văn:
+ Hai câu thơ cho biết 2 người bạn ít gặp nhau (đã bấy lâu), Nguyễn Khuyến gọi bạn là bác (cách xưng hô vừa có ý tôn trọng vừa có ý thân mật).
+ Câu thơ không chỉ là một thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là một tiếng reo vui, đầy hồ hởi, phấn khởi khi đã bao lâu mới được bạn đến thăm. Thời gian này Nguyễn Khuyến đã cáo quan về ở ẩn, chính vì vậy ông rất vui mừng khi có bạn tới thăm.(0,5đ)
Câu 3: (5 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Học sinh làm được bài văn biểu cảm sáng tạo
- Biết quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong bài viết.
- Trình bày sạch sẽ, đúng chính tả, đúng ngữ pháp, rõ bố cục.
* Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo bố cục ba phần
a. Mở bài ( 1,0 điểm)
- Giới thiệu về mẹ của em.
- Nêu cảm nghĩ khái quát về mẹ.
b. Thân bài (3,0 điểm)
- Những nét nổi bật về ngoại hình của mẹ mà em yêu, em nhớ mãi...
Tả vài nét tiêu biểu về ngoại hình của mẹ và bộc lộ cảm xúc trực tiếp trước những đặc điểm ấy.
- Những nét tính cách hoặc phẩm chất tiêu biểu của mẹ làm em yêu mến, xúc động...
Kể sơ qua về tính cách, phẩm chất của mẹ và bộc lộ cảm xúc trực tiếp trước những đặc điểm ấy.
- Hồi tưởng lại một kỉ niệm đáng nhớ với mẹ.
Kể sơ qua một kỉ niệm với mẹ để bộc lộ cảm xúc nhớ nhung, xúc động, biết ơn... Hoặc từ kỉ niệm mà liên tưởng tới hiện tại và tương lai để bộc lộ cảm xúc.
c. Kết bài (1,0 điểm)
- Khẳng định lại tình cảm với mẹ.
- Những mong ước với mẹ và trách nhiệm, lời hứa hẹn của bản thân với mẹ.
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Bộ đề thi năm học 2023-2024 các lớp các môn học được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm tổng hợp và biên soạn theo Thông tư mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được chọn lọc từ đề thi của các trường trên cả nước.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)