[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Hồ Chí Minh có đáp án (10 đề)
[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Hồ Chí Minh có đáp án (10 đề)
Tuyển chọn [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Hồ Chí Minh có đáp án (10 đề) chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Ngữ Văn 9 của các trường THCS. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Giữa kì 1 môn Ngữ Văn 9.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
PHẦN I. (4.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm) Hoàng Lê nhất thống trí là tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của Văn học Việt Nam thời trung đại.
Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả bằng đoạn văn ngắn (5 -7 câu).
Câu 2. (1.0 điểm) Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
Câu 3. (1.0 điểm) Tóm tắt hồi thứ 14 của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí.
Câu 4. (1.0 điểm) Tại sao gọi Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử.
PHẦN II (6.0 điểm):
Kể về một lần mắc lỗi mà em ân hận, day dứt mãi.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
PHẦN I. (4.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm) Hoàng Lê Nhất thống chí là cuốn tiểu thuyết chương hồi do một nhóm tác giả Ngô Gia Văn Phái ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê khi quân Tây Sơn diệt chúa Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê đến khi Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn thống nhất đất nước.
Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753 -1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 – 1840) làm quan triều nhà Nguyễn.
Bảy hồi đầu là phần chính biên do Ngô Thì Chí viết, mười hồi tiếp theo là phần tục biên trong đó có 7 hồi là do Ngô Thì Du viết, 3 hồi cuối là sự chắp vá, ghép nối những sự việc từ thời Tự Đức, tương truyền do Ngô Thì Thuyết viết.
Câu 2. (1.0 điểm)
Ý nghĩa nhan đề tác phẩm:
Hoàng Lê nhất thống chí được viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Không chỉ dừng lại ở đó, cuốn tiểu thuyết này còn viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào những năm 30 cuối thế kỉ XVIII và mấy năm đầu thế kỉ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi.
Câu 3. (1.0 điểm)
Tóm tắt
Trước thế giặc mạnh, quân Tây Sơn ở Thăng Long phải tạm rút lui về Tam Điệp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.
Nhận được tin ngày 24/11 Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân thành hai đạo thủy -bộ. Ngày 25/15 làm lễ tế trời đất, lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, vừa tiến quân vừa mở cuộc tuyển binh. Ngày 30 tháng Chạp, quân Quang Trung ra tới Tam Điệp, hội quân với Sở và Lân. Quang Trung khẳng định, chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người thanh. Ông cho mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7 sẽ có mặt ở Thăng Long mở tiệc lớn. Tiếp đó, nghĩa quân lên đường, tới rạng sáng mùng 3 Tết thì bí mật bao vây đồn Ngọc Hồi, dùng kế sách để quân Thanh đầu hàng nhanh, hạ đồn dễ dàng. Rạng sáng ngày 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi, quân giặc dùng mưu hèn nhưng cuối cùng vẫn bị ta đánh bại. Cuối cùng, quân Thanh phải đầu hàng, thái thú Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử. Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung dẫn quân toàn thắng vào Thăng Long. Trong khi đó, vua tôi Lê Chiêu Thống và tướng giặc Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, bỏ chạy, tàn quân tháo chạy giẫm lên nhau mà chết.
Câu 4. (1.0 điểm)
Hoàng Lê nhất thống chí được coi là cuốn tiểu thuyết lịch sử vì:
Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi đầu tiên có quy mô lớn của bộ sử thi. Tác phẩm mang giá trị về văn học và sử học.
Tác giả tái hiện lại bức tranh xã hội phong kiến đầy biến động cuối thế kỉ XVIII, những nhân vật ở tầng lớp trên của xã hội phong kiến không còn giữ đúng vai trò, trách nhiệm với dân. Trong triều đình, vua chúa tham quan sống sa đọa. Vua Cảnh Hưng cam chịu sống bạc nhược, Trịnh Tông trở thành con rối của đám kiêu binh. Vua tôi Lê Chiêu Thống bán nước, luồn cúi. Cuốn tiểu thuyết lịch sử chương hồi này phản ánh rõ nét đời sống cơ cực của người dân dưới thời Lê mạt: bất ổn, đói khổ. Bên cạnh đó là hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn mà nổi bật là hình ảnh người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ trí tuệ sáng suốt, có tài cầm quân, có công đánh đuổi ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.
PHẦN II. (6.0 điểm):
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết viết một bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
- Bố cục rõ ràng, văn phong trong sáng, dùng từ đặt câu chính xác, chữ viết sạch sẽ, đúng chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có nhiều cách làm bài. Những câu chuyện được kể phải là câu chuyện thật sự gây xúc động, ám ảnh người viết. Người viết phải có cảm xúc chân thực (buồn, đau khổ, hối hận ...). Bài viết có những suy ngẫm về lỗi lầm, về con người, về cuộc đời. Bài viết cần có những ý sau:
- Hoàn cảnh xảy ra lỗi lầm.
- Quá trình mắc lỗi.
- Tâm trạng sau khi mắc lỗi.
- Suy ngẫm của bản thân.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
Câu 1. (2.0 điểm)
Đọc đoạn thơ rồi thực hiện các yêu cầu:
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
(Ngữ văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007)
a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Xác định thể thơ.
c. Chép lại câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
d. Tìm một thành ngữ có trong đoạn thơ.
Câu 2. (3.0 điểm)
Trong Truyện Kiều có hai câu thơ:
Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha
Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ đến hai câu thơ nào trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân" (Ngữ Văn 9 – Tập I)? Nêu nội dung chính của hai câu thơ vừa chép? Qua đó em có nhận xét gì về ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Du?
Câu 3. (3.0 điểm)
Thương cảm cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, Nguyễn Du đã từng viết:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
a. Em hiểu như thế nào về ý thơ trên?
b. Từ cuộc đời của Vũ Nương -nhân vật trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều -nhân vật trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa và nay?
Câu 4. (2.0 điểm)
Miêu tả vẻ đẹp của nàng Kiều, Nguyễn Du viết:
... "Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh..."
(SGK Ngữ văn 9-tập 1)
Khi chép lại hai câu thơ này để phân tích, một bạn học sinh đã chép nhầm từ hờn trong câu thơ thứ hai thành từ buồn. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng việc chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu thơ?
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản Chị em thúy Kiều. Thuộc tác phẩm Truyện Kiều. Tác giả là Nguyễn Du (0.75 điểm)
b. Xác định thể thơ: Lục bát (0.25 điểm)
c. Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. (0.5 điểm)
d. Một thành ngữ có trong đoạn thơ: nghiêng nước nghiêng thành (0.5 điểm)
Câu 2 (3.0 điểm)
Chép đúng hai câu thơ: (0.5 điểm)
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
- Hai câu thơ trong đoạn trích Cảnh ngày xuân cũng là cây cầu, dòng nước nhưng tất cả hình ảnh đều mang dáng dấp nho nhỏ, phảng phất nỗi buồn của lòng người. (1.5 điểm)
- Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du: Cảnh vật hiện lên mang đầy tâm trạng. (Cảnh được nhìn qua tâm trạng của nhân vật). Đó là tài năng trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. (1.0 điểm)
Câu 3 (3 điểm)
a. Giải thích ý thơ: (1.0 điểm)
- Niềm thương cảm của Nguyễn Du dành cho những người phụ nữ. Phận là thân phận, mệnh là số phận do trời định. Lời bạc mệnh là lời chung dành cho những người phụ nữ => Đó là kiếp đàn bà đều phải chịu đắng cay, khổ cực.
b. Trình bày suy nghĩ về số phận người phụ nữ xưa và nay:
- Suy nghĩ về người phụ nữ trong xã hội xưa
+ Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm.
+ Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là tấm gương oan khổ.
- Suy nghĩ về người phụ nữ trong xã hội ngày nay
+ Ngày nay trong xã hội mới, xã hội hiện đại khi nam nữ đã bình quyền, phụ nữ đã được tôn trọng, đánh giá ngang với đàn ông. Pháp luật đã bảo vệ họ
+ Người phụ nữ ngày nay vẫn kế thừa và phát huy được truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam: vẫn coi trọng tứ đức, tam tòng nhưng không chỉ dừng lại ở đó. Tứ đức cùng với đạo tam tòng không phải là tư tưởng chính thống quyết định số phận họ. Ngày nay phụ nữ có quyền bình đẳng như nam giới: tự mình quyết định hạnh phúc, tương lai, cuộc đời mình.
+ Thực tế xã hội ngày nay bạo lực gia đình không hẳn đã chấm hết, người phụ nữ chưa hẳn đã được bình đẳng tuyệt đối như nam giới vốn do thiên bẩm là thế nhưng họ đã thực sự có một cuộc đời mới, số mệnh mới...
Câu 4. (2.0 điểm)
- Giải thích: (0.5 điểm)
+ Từ "buồn" chỉ trạng thái của con người luôn lo nghĩ, âu sầu không vui.
+ Từ "hờn" chỉ thái độ giận dỗi ghen ghét, đố kị
- Khẳng định: (1.5 điểm)
+ Việc chép nhầm như vậy đã làm thay đổi ý nghĩa của câu thơ, không thể hiện được thái độ bất bình, đố kỵ của thiên nhiên trước dung nhan tươi thắm đầy sức sống của nàng Kiều, do đó cũng không dự báo được số phận éo le đau khổ của nàng.
+ Việc chép nhầm từ làm giảm ý nghĩa của câu thơ: Không thể hiện được vẻ đẹp hoàn mỹ của nàng Kiều, vẻ đẹp vượt trội hơn hẳn so với thiên nhiên, ngoài ra còn làm ảnh hưởng đến tính cân đối của hai vế trong câu thơ (ghen phải đi với hờn)
+ Qua đó càng khẳng định nghệ thuật sử dụng từ ngữ bậc thầy của Nguyễn Du.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
PHẦN I (4.0 điểm)
Dưới đây là một phần trong lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính:
Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị.(...) Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn.
(Trích Ngữ văn 9, tập một – NXB Giáo dục, 2012)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Nhà vua nói "đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị" nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép 2 câu trong bài thơ "Sông núi nước Nam" có nội dung tương tự.
Câu 3. Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc.
PHẦN II. (6.0 điểm)
Hãy cho biết suy nghĩ của em về chi tiết cái bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương bằng một bài văn nghị luận ngắn.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
PHẦN I (4 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm)
- Đoạn văn trên trích trong tác phẩm "Hoàng Lê Nhất Thống Chí". (0.5 điểm)
- Tác giả là nhóm Ngô Gia Văn Phái, gồm có Ngô Thì Chí (1758-1788) và Ngô Thì Du (1772-1840). (0.5 điểm)
Câu 2. (1.0 điểm)
Lời nói của nhà vua "đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị" nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và kín đáo bày tỏ niềm tự hào về chủ quyền đất nước và sự bình đẳng giữa phương Bắc với phương Nam. (0.5 điểm)
Trong bài thơ Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt có hai câu mang nội dung tương tự:
Sông núi nước Nam, vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
(Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư) (0.5 điểm)
Câu 3. Viết đoạn văn (2.0 điểm)
Về hình thức (0.5 điểm):
- Đoạn văn có liên kết, mạch lạc.
- Có độ dài khoảng nửa trang giấy thi
Về nội dung (1.5 điểm):
Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau.
Sau đây chỉ là một số gợi ý để tham khảo:
- Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc.
- Các anh là những người sống trong một khung cảnh có nhiều khó khăn gian khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố, ...
- Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: thiếu nước ngọt, thiếu sách báo,...
- Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà,...
- Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả.
- Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hàng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả,... nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hy sinh thầm lặng của các anh.
- Hình ảnh của các anh chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh hào hùng ẩn chứa vẻ đẹp của sự hy sinh vì nghĩa lớn.
PHẦN II. (6.0 điểm)
Về hình thức
- Trình bày đúng đoạn văn nghị luận văn học.
- Có đủ số câu theo yêu cầu, có đánh số thứ tự từ câu đầu đến câu cuối.
Về nội dung
Nội dung có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các ý sau:
Cách kể chuyện:
- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.
- Cái bóng là đầu mối, điểm nút của câu chuyện. Thắt nút là nó, mà mở nút cũng là nó.
Góp phần thể hiện tính cách nhân vật:
- Bé Đản ngây thơ
- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.
- Vũ Nương yêu thương chồng con.
Cái bóng góp phần tố cáo xã hội phong kiến hung tàn, khiến hạnh phúc của người phụ nữ hết sức mong manh.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm):
Chọn đáp án trả lời đúng nhất rồi ghi vào bài làm.
Câu 1. Yêu cầu "Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa" thuộc về phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm về lượng
B. Phương châm về chất
C. Phương châm quan hệ
D. Phương châm cách thức
Câu 2. Phương án nào sau đây không nói về thuật ngữ?
A. Là từ ngữ biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ.
B. Là từ ngữ có tính biểu cảm cao.
C. Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm khoa học.
D. Mỗi khái niệm được biểu thị bằng một thuật ngữ.
Câu 3. Đoạn trường tân thanh là tên gốc của tác phẩm nào?
A. Truyện Lục Vân Tiên.
B. Truyện Kiều.
C. Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh.
D. Chuyện người con gái Nam Xương.
Câu 4. Truyện Kiều viết bằng thể loại nào dưới đây?
A. Truyện thơ
B. Tiểu thuyết chương hồi
C. Truyện ngắn
D. Tiểu thuyết lịch sử
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm):
Giới thiệu về chiếc quạt giấy -một đồ vật gần gũi trong cuộc sống con người.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm): Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
Đáp án |
A |
B |
B |
A |
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm):
Yêu cầu chung
- Bài văn phải bám sát thể loại thuyết minh.
- Biết kết hợp sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả phù hợp, sinh động.
- Văn phong diễn đạt trôi chảy, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc.
Yêu cầu cụ thể
HS cần đảm bảo được các ý sau:
a. Mở bài: giới thiệu rõ vai trò, ý nghĩa của cái quạt giấy trong đời sống người Việt Nam.
b. Thân bài: Lần lượt giới thiệu các nội dung: nguồn gốc, họ hàng, đặc điểm cấu tạo, công dụng và giá trị sử dụng của quạt giấy.
c. Kết luận: Nhấn mạnh giá trị, sự tiện ích của quạt giấy trong cuộc sống hiện tại.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 Điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn
Hai đứa ở hai đầu xa thẳm
Đường ra trận mùa này đẹp lắm
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với Tây một dải rừng liền.
(Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây – Phạm Tiến Duật)
Câu 1. (0.5 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (1.0 điểm) Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc gì?
Câu 3. (2.5 điểm) Nêu cảm nhận của em về tình cảm của con người trong thời chiến.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 Điểm):
Đóng vai Vũ Nương kể lại câu chuyện Chuyện người con gái Nam Xương.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1.(0.5 điểm)
Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2.(1.0 điểm)
Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc: nỗi nhớ dành cho người yêu nhưng tâm trạng vẫn vui tươi, hứng khởi chào đón ngày ra trận.
Câu 3.(2.5 điểm)
Tình cảm của con người trong thời chiến: là những người có trái tim khao khát, rực lửa tình yêu thương. Không chỉ là tình yêu đôi lứa mà còn là tình yêu quê hương, tổ quốc, tinh thần quyết tâm chiến đấu giành lại độc lập.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 Điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngôi kể thứ nhất.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu bản thân.
- Khái quát về tình bản thân trải qua.
Thân bài
- Vì chồng tôi có tính đa nghi nên tôi luôn phải giữ gìn khuôn phép để gia đình êm ấm hòa thuận.
- Vì có giặc ngoại xâm nên chồng tôi phải ra biên ải, trong khoảng thời gian đó tôi ở nhà lo mọi việc chu đáo.
- Khi chồng tôi trở về liền nghi ngờ tôi thất tiết mà không chịu nghe tôi giải thích một lời.
- Vì quá oan khuất nên tôi nhảy xuống sông tự vẫn để chứng minh sự trong sạch.
- Cũng may tôi được Linh Phi giúp đỡ cho chỗ nương thân chốn thủy cung.
- Tại đây tôi gặp Phan Lang -người cùng quê, tôi đã nhờ chàng gửi lời đến Trương Sinh mong chàng lập đàn giải oan.
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, tôi hiện lên cảm ơn và từ biệt chàng rồi trở về thủy cung.
Kết bài
- Cuộc đời tôi đau khổ truân chuyên vậy đó.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu
Lá thu kêu xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?
(Tiếng thu -Lưu Trọng Lư)
Câu 1.(1.0 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.
Câu 2.(1.0 điểm) Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 3.(2.0 điểm) Từ bài thơ trên hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về mùa thu.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều thể hiện qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Câu 1.(1.0 điểm)
- Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ.
- Những sự vật được nhắc đến trong khổ thơ: mùa thu, trăng mờ, rừng thu, lá thu, con nai vàng.
Câu 2.(1.0 điểm)
Biện pháp nghệ thuật: điệp cấu trúc: Em không nghe…?
Tác dụng: Làm cho bài thơ giàu chất nhạc như là lời tâm tình với người yêu.
Câu 3.(2.0 điểm)
- Cảm nhận về mùa thu:
- Thiên nhiên: thời tiết dịu mát hơn, lá xanh dần úa vàng, không gian gợi chút buồn man mác.
- Con người: mùa tựu trường, rằm trung thu…
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Dàn ý phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
Yêu cầu chung:
HS viết bài văn nghị luận đủ 3 phần. Trong khi phân tích phải dẫn thơ và phân tích cả nội dung và nghệ thuật. Nếu không dẫn thơ mà chỉ kể chung chung trừ nửa số điểm của bài. Giáo viên khi chấm chỉ coi đây là định hướng chấm, cần linh hoạt cho điểm hợp lý.
Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu Nguyễn Du và Truyện Kiều.
- Giới thiệu đoạn trích và vấn đề cần nghị luận: diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Thân bài
Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần 2 của “Truyện Kiều”, Tú Bà đưa Kiều ra sống một mình ở lầu Ngưng Bích thực chất là giam lỏng Kiều, rắp tâm chuẩn bị một âm mưu mới.
- Không gian mênh mang (bốn bề bát ngát), cảnh tình tan tác, chia lìa (non xa -trăng ngần; cát vàng cồn nọ -dặm hồng bụi kia), lòng người phụ bạc đã đẩy Kiều sa vào cảm xúc bẽ bàng, bơ vơ.
- Nỗi nhớ của Kiều
+ Nàng xót xa, thương nhớ người yêu, thương nhớ cha mẹ.
- Nỗi buồn của Kiều
+ Sau cảm xúc nhớ người yêu, cha mẹ, lòng Kiều lại hụt hẫng và nỗi buồn điệp điệp (Buồn trông… ghế ngồi).
- Khái quát
Với bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tinh diệu, Nguyễn Du đã khắc họa thật rõ nét từng biến thái tâm trạng nỗi buồn đau đáu của nàng Kiều trước lầu Ngưng Bích, đồng thời cũng làm sáng lên tấm lòng thuỷ chung, đức tính hiếu thảo, rất đáng được trân trọng ở Thuý Kiều.
Kết bài
- Suy nghĩ bản thân về tác giả và nhân vật.
- Liên hệ thực tế.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
(Chiều xuân – Anh Thơ)
Câu 1. (0.5 điểm) Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2.(1.0 điểm) Bức tranh chiều xuân hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm gì?
Câu 3. (2.5 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thứ hai và thứ ba của đoạn thơ? Từ đó anh/chị thấy được những điều gì trong tâm hồn tác giả?
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Vẻ đẹp và số phận bi kịch của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1.(0.5 điểm) Đoạn thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt: miêu tả.
Câu 2.(1.0 điểm) Bức tranh chiều xuân hiện lên có những đặc điểm:
Bức tranh thuỷ mặc chấm phá những nét đầy thi vị về một buổi chiều quê mưa xuân.
Cảnh đẹp, bình yên nhưng gợi buồn.
Câu 3.(2.5 điểm):
- Biện pháp tu từ nhân hóa: đò: biếng lười, mặc, quán tranh: đứng im lìm.
- Tác dụng biện pháp tu từ: Biến những vật vô tri, vô giác thành sống động có hồn, gợi hình, gợi cảm. Góp phần khắc họa hình ảnh thiên nhiên, làng quê vắng lặng, im lìm, bình yên, đượm buồn.
- Tâm hồn của tác giả trong đoạn thơ: nhạy cảm, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời buổi chiều xuân và tình yêu thiên nhiên, quê hương sâu sắc.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Yêu cầu chung:
- HS viết bài văn nghị luận đủ 3 phần. Trong khi phân tích phải dẫn thơ và phân tích cả nội dung và nghệ thuật.
- Phải trích dẫn chứng để bài trở nên thuyết phục.
Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những ý sau:
Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ, “Chuyện người con gái Nam Xương” và vẻ đẹp, số phận bi kịch của Vũ Nương.
Thân bài
a. Vẻ đẹp của Vũ Nương
- Vũ Nương là cô gái xinh đẹp: tư dung tốt đẹp.
- Là cô gái có đức tính tốt đẹp: thùy mị, nết na.
→ Khiến chàng Trương đem lòng yêu mến và cưới về làm vợ.
- Ngày chồng tòng quân: nàng đau lòng, dặn dò và mong chồng bình an trở về.
- Khi chồng ra trận: ở nhà một lòng một dạ chăm sóc con trai và chăm sóc mẹ chồng những ngày cuối đời.
→ Là người vợ hiền lành, đảm đang, đầy đủ “công -dung -ngôn -hạnh” đáng ngưỡng mộ.
→ Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ với những phẩm hạnh tốt đẹp.
b. Số phận bi kịch của Vũ Nương
- Nguyên nhân: khi chồng bế con ra thăm mộ mẹ, đứa nhỏ đã tiết lộ bố nó đêm nào cũng đến thăm nó → Trương Sinh đem lòng nghi ngờ, ghen tuông.
- Khi Trương Sinh về nhà đã chửi mắng nàng và đuổi nàng đi mặc cho nàng van xin và thanh minh.
→ Người phụ nữ không được tự quyết định số phận của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông trong gia đình. Tuy mình bị oan nhưng không được thanh minh.
Để chứng minh tấm lòng chung thủy của mình Vũ Nương đã nhảy sông tự tử.
→ Đau khổ, xót thương trước số phận bất hạnh của nàng sau những điều tốt đẹp nàng đã làm cho nhà chồng.
Sau này, khi Trương Sinh hiểu ra oan khuất của nàng đã vô cùng đau xót nhưng nàng không thể trở về nhân gian được nữa mà mãi ở lại nơi thủy cung. → Đây được coi là cái kết vừa có hậu vừa đoản hậu của Vũ Nương: có hậu vì cuối cùng nàng cũng được minh oan và khiến cho người làm nàng đau khổ là Trương Sinh nhận ra lỗi lầm, ân hận về lỗi lầm đó; đoản hậu vì nàng không được quay lại nhân gian để sống tiếp kiếp người, để nhận lại phúc đức sau những nghĩa cử cao đẹp nàng đã làm.
Kết bài
Khẳng định lại vẻ đẹp, số phận của Vũ Nương và giá trị của tác phẩm.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
(Quê hương -Tế Hanh)
Câu 1. (1.0 điểm) Cảnh con thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả như thế nào?
Câu 2. (1.0 điểm) Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nên tác dụng.
Câu 3.(2.0 điểm) Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp lao động của những con người Việt Nam.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Đóng vai Trương Sinh để kể lại truyện Chuyện người con gái Nam Xương.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1.(1.0 điểm)
Cảnh con thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả: dân trai tráng hăng hái phăng mái chèo, cả con thuyền hăng như con tuấn mã, cánh buồm giương to như linh hồn của làng chài rướn thân hòa mình cùng thiên nhiên.
Câu 2.(1.0 điểm)
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng: so sánh (Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã; Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng), nhân hóa (Rướn thân trắng, góp).
- Tác dụng: làm cho bức tranh ra khơi thêm sinh động hơn, sự vật như có hồn hơn.
Câu 3. (2.0 điểm)
Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:
- Nét đẹp lao động của con người Việt Nam được biểu hiện như thế nào? (cần cù, chăm chỉ, vượt khó…).
- Thành quả họ đã nhận lại là gì?
- Em học được bài học gì từ những nét đẹp đó.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngôi kể thứ nhất.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
Giới thiệu vào tình huống câu chuyện.
Thân bài
a. Khái quát bối cảnh
- Là con trai duy nhất của một gia đình khá giả, được cha mẹ yêu thương, cưng chiều.
- Phải lòng một cô gái có dung nhan xinh đẹp và phẩm chất đoan trang, đầy đủ công dung ngôn hạnh.
- Sau khi lập gia đình có một cuộc sống hạnh phúc: có một cậu con trai mới chào đời kháu khỉnh.
→ Cuộc sống viên mãn, được nhiều người ngưỡng mộ và mơ ước.
b. Tình huống truyện
- Cuộc sống đang êm ả thì bị gọi đi lính tuy trong lòng không đành nhưng vẫn dứt áo lên đường.
- Ngày chia tay buồn bã, bịn rịn không muốn rời.
- Khi nghe những lời dặn dò đầy yêu thương của vợ thì đã vô cùng cảm động và yên tâm ra đi đánh giặc.
- Ở chiến trường vẫn luôn giữ vững niềm tin yêu và hướng về gia đình, hướng về vợ con với tấm lòng thủy chung.
c. Khi đi lính về
- Khi trở về nghe tin mẹ đã qua đời thì vô cùng đau lòng. Khi bế con ra thăm mộ mẹ, đứng trầm ngâm nhớ về mẹ thì con quấy khóc; cố gắng vỗ về nó thì nó không nhận mình là cha và nói rằng cha nó thường xuyên đến thăm nó khi đêm về → trong lòng vô cùng tức tối, nghĩ rằng vợ đã phản bội mình và có người đàn ông khác nên đã rất bức xúc.
- Lúc về nhà đã làm rõ sự việc, vợ ra sức thanh minh nhưng đó chỉ là những lời biện minh vô nghĩa. Không thể chịu đựng được người phụ nữ này, quá thất vọng nên đã đuổi cô ta đi.
- Khi nghe tin cô vợ mất tích vẫn không mảy may suy nghĩ và cho rằng đó là những điều cô ta phải chịu.
d. Tâm trạng ăn năn, hối lỗi
- Một buổi tối, khi tôi thắp ngọn đèn dầu thấy cái bóng của mình, con trai tôi reo lên và chỉ đấy là bố nó mà đêm nào cũng đến như nó đã kể. → Sự thật được phơi bày và cảm thấy ăn năn, hối hận vì đã không nghe vợ giải thích mà ra sức nhiếc móc và đuổi vợ đi.
- Đi tìm vợ nhưng không thấy nàng ở đâu → đau buồn, tâm trạng nặng nề ngày này qua ngày khác.
- Một thời gian sau, người trong làng tên là Phan Lang đến kể với tôi về chuyện của nàng, về cuộc sống hiện tại của nàng ở nơi thủy cung rằng nàng tự vẫn nhưng được cứu về đó và sống yên bình. Tôi không tin nhưng Phan Lang đưa cho tôi kỷ vật của nàng thì tôi giật mình và tin những gì anh ta nói.
- Tôi lập đàn theo lời Phan Lang dặn và quả nhiên vợ tôi trở về. Nàng hiện lên giữa sông trên chiếc kiệu xinh đẹp. Tôi vô cùng xúc động, van xin nàng và mong nàng trở về dân gian sống cùng tôi nhưng nàng không còn trở về được nữa.
Khi nàng trở về thủy cung nơi lòng sông, tôi vô cùng buồn bã và đau khổ nhưng bất lực.
Kết bài
Khái quát lại giá trị tác phẩm và bài học cho nhân vật.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
PHẦN I (3.0 điểm):
Giải thích ý nghĩa và cho biết các thành ngữ sau liên quan đến các phương châm hội thoại nào.
- Nói băm nói bổ.
- Nói như đấm vào tai.
- Điều nặng tiếng nhẹ.
- Nửa úp nửa mở.
- Mồm loa tép nhảy.
- Đánh trống lảng.
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy.
PHẦN II (7.0 Điểm):
Nghị luận văn học đoạn trích Chị em Thúy Kiều.
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
PHẦN I (3.0 điểm):
Giải thích ý nghĩa và cho biết các thành ngữ sau liên quan đến các phương châm hội thoại nào.
- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói (đây là phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (đây là phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (đây là phương châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (đây là phương châm cách thức).
- Mồm loa tép nhảy: nói nhiều, lắm lời, đanh đá, nói át người khác (đây là phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, (đây là phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo léo, thô kệch, thiếu tế nhị (đây là phương châm lịch sự).
PHẦN II (7.0 Điểm):
Yêu cầu chung:
HS viết bài văn nghị luận văn học đủ 3 phần. Trong khi phân tích phải dẫn thơ và phân tích cả nội dung và nghệ thuật. Nếu không dẫn thơ mà chỉ kể chung chung trừ nửa số điểm của bài. Giáo viên khi chấm chỉ coi đây là định hướng chấm, cần linh hoạt cho điểm hợp lý.
Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những ý sau:
Mở bài
-Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Chị em Thúy Kiều.
Thân bài
a. 4 câu thơ đầu
- Giới thiệu chị em Thúy Kiều: là con gái đầu lòng, người chị tên Thúy Kiều, người em tên Thúy Vân.
- Hai chị em mang vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành mười phân vẹn mười không ai sánh bằng.
b. 4 câu tiếp (Vân xem trang trọng… tuyết nhường màu da)
- Nét đẹp của Thúy Vân khiến người ta phải ngưỡng mộ:
- Một người con gái trang trọng, đoan trang.
Khuôn trăng tròn trĩnh, đầy đặn → nét đẹp đại diện cho người phụ nữ Á Đông.
- Miệng cười tươi thắm như hoa, tiếng nói trong như ngọc.
-Mái tóc bồng bềnh như mây, da trắng như tuyết.
- Tả về nàng, Nguyễn Du phải tìm đến hoa, lá, ngọc, vàng, mây, tuyết -những báu vật tinh khôi trong trẻo của đất trời mới lột tả hết vẻ đẹp của người con gái ấy.
→ Vẻ đẹp của nàng hòa hợp, êm đềm với xung quanh, được thiên nhiên yêu thương, nhường nhịn: mây thua; tuyết nhường dự báo nàng sẽ có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ, êm ấm và một tương lai tươi sáng đón chờ.
c. 4 câu tiếp (Kiều càng sắc sảo… liễu hờn kém xanh)
- Nguyễn Du giới thiệu vẻ đẹp của Kiều sau Vân càng làm nổi bật vẻ đẹp của nàng.
- Kiều đẹp vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà khiến người ta phải say đắm.
- Vân vốn là cô gái tài sắc vẹn toàn thì Kiều cả tài và sắc lại là phần hơn, trong xã hội khó ai sánh bằng nàng.
- Vẻ đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, lông mày thanh tú xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, thậm xứng với sự vận dụng tinh tế thi liệu cổ tạo nên những vần thơ đẹp gợi cảm.
d. 6 câu tiếp (Một hai nghiêng nước… hồ cầm một trương)
- Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiều tất cả Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Sắc đẹp của Kiều chỉ có một trên đời, còn phần tài năng, họa lắm mới có người thứ hai.
- Thông minh bẩm sinh tính trời, tài hoa lỗi lạc xuất chúng: thơ tài, họa giỏi, đàn hay; môn nghệ thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành nghề, ăn đứt thiên hạ.
- Nguyễn Du đã không tiếc lời ca ngợi Thúy Kiều bằng một số từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt đối: vốn sẵn tính trời, pha nghề, đủ mùi... làu bậc... nghề riêng ăn đứt…
e. 6 câu cuối
- Sắc đẹp kiều diễm hoa ghen... liễu hờn... với bản đàn Bạc mệnh mà nàng sáng tác ra lại càng não nhân như gợi ra trong tâm hồn chúng ta một ám ảnh định mệnh.
- Thúy Kiều không chỉ có tài sắc mà còn có đức hạnh. Nàng được hưởng một nền giáo dục theo khuôn khổ của lễ giáo, của gia phong. Tuy sống trong cảnh phong lưu rất mực hồng quần, đã tới tuần cập kê nhưng nàng là một thiếu nữ có gia giáo, đức hạnh.
Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
----------HẾT----------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông:
-Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:
-Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc – ghê -nhép)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Văn bản Người ăn xin liên quan đến phương châm hội thoại nào? Vì sao?
Câu 3. Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.
Câu 4. Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
Câu 5. Bài học rút ra từ văn bản trên?
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương con người.
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận của em về tám câu thơ cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1).
----------HẾT----------
Đáp án và Thang điểm
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm)
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.
Câu 2. (0.5 điểm)
- Văn bản Người ăn xin liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự.
- Vì cả hai nhân vật đều dùng cách thức tôn trọng, lịch sự trong giao tiếp với người đối thoại với mình.
Câu 3. (0.5 điểm)
- Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách trực tiếp.
- Dấu hiệu nhận biết: Lời nói được đặt sau dấu 2 chấm và dấu gạch ngang đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
Câu 4. (0.5 điểm)
- Nhân vật tôi nhận được lời cảm ơn từ ông lão, đồng thời nhận được bài học sâu sắc: Sự đồng cảm, tình người, sự quan tâm, chia sẻ có giá trị hơn mọi thứ vật chất, của cải khác.
Câu 5. (1.0 điểm)
Các bài học rút ra từ văn bản:
- Sự quan tâm, lòng chân thành chính là món quà tinh thần quý giá nhất đối với những mảnh đời bất hạnh, nó vượt lên trên mọi giá trị vật chất khác.
- Phải biết yêu thương, chia sẻ, đồng cảm với hoàn cảnh, số phận của người khác.
- Khi cho đi cũng chính là lúc ta nhận lại.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1. (2.0 điểm)
Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa tình yêu thương.
Giải thích
Tình yêu thương có thể hiểu là sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh mình trong cuộc sống.
=> Tình yêu thương có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi chúng ta.
Bàn luận vấn đề
- Biểu hiện tình yêu thương: trong gia đình quan tâm, giúp đỡ ông bà, cha mẹ; ngoài xã hội: sẵn sàng giúp đỡ những người có số phận bất hạnh, những người gặp khó khăn.
- Ý nghĩa tình yêu thương.
+ Mang đến niềm tin, sức mạnh cho những người gặp khó khăn.
+ Là ánh sáng soi đường cho những con người lầm đường, lạc lối.
+ Là cơ sở xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người.
+…
- Dẫn chứng minh họa.
- Bên cạnh đó phê phán những kẻ sống thờ ơ, vô trách nhiệm, chỉ biết nghĩ đến lợi ích cá nhân.
Tổng kết vấn đề
Câu 2. (5.0 điểm)
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Khái quát nội dung tám câu thơ cuối.
Phân tích, cảm nhận
- Điệp từ buồn trông khởi đầu cho 4 cặp lục bát đã tái hiện nỗi buồn triền miên bao trùm tâm hồn nhân vật, thấm sâu vào cảnh vật.
- Đó là nỗi buồn cho thân phận lênh đênh, nổi chìm giữa dòng đời của Thúy Kiều:
+ Tạo dựng sự tương phản: Không gian cửa biển lúc triều dâng >< Cánh buồm thấp thoáng, nhạt nhòa; cánh hoa tàn lụi man mác trôi trên dòng nước.
-> Tô đậm cái nhỏ bé, bơ vơ của cánh buồm, bông hoa.
+ Hình ảnh ẩn dụ: thuyền ai, hoa -> ẩn dụ cho thân phận của Thúy Kiều đang trôi dạt giữa dòng đời.
+ Câu hỏi về đâu -> sự lạc lõng, mất phương hướng, không biết sẽ đi đâu về đâu của nàng.
+ Thời gian chiều hôm lại càng làm cho nỗi buồn thân phận thêm sâu sắc.
- Là cảm giác cô đơn, lẻ loi khi đối diện với không gian mặt đất quanh lầu Ngưng Bích.
+ Hình ảnh: nội cỏ, chân mây, mặt đất -> cái vô cùng, vô tận của đất trời.
+ Từ láy rầu rầu: nhân hóa nội cỏ, vẽ lên một vùng cỏ cây vẻ ủ rũ, héo tàn -> gợi sự tàn úa, u buồn của lòng người.
+ Từ láy xanh xanh: gợi sắc xanh nhạt nhòa của nội cỏ, mặt đất chân mây; sắc xanh như che phủ, chia cắt tất cả.
Từ ngữ, hình ảnh cho thấy dẫu có kiếm tìm nhưng dường như trong vũ trụ bao la này Thúy Kiều không thể tìm được một dấu hiệu thân quen nào, một hơi ấm nào.
Đối diện với một không gian như vậy Thúy Kiều càng thấm thía hơn bao giờ hết sự nhỏ nhoi, đơn độc của mình.
- Nỗi trơ trọi, hãi hùng:
+ Thiên nhiên dữ dội và đầy biến động: gió giận dữ cuốn mặt duềnh, sóng ầm ầm vỗ ào ạt khi thủy triều lên.
+ Thậm chí, Kiều cảm giác những đợt sóng dữ dội kia đang bủa vây, kêu réo ngay bên mình.
+ Thiên nhiên là ẩn dụ cho dự cảm về những biến cố kinh hoàng sắp sửa ập xuống cuộc đời nàng. Những con sóng của số phận đang bủa vây, đe dọa người con gái lẻ loi, đơn độc nơi đất khách này.
=> Linh cảm trước tương lai khiến Thúy Kiều càng lo sợ, hãi hùng.
=> 8 câu cuối cảnh được miêu tả theo trình tự: xa -> gần, màu sắc: nhạt -> đậm, âm thanh: tĩnh -> động.
Gợi:
- Nỗi buồn đau, lo âu, kinh sợ chồng chất trong lòng Thúy Kiều.
- Sự mong manh, lẻ loi, trôi dạt, bế tắc trong thân phận nàng.
- Sự tuyệt vọng, yếu đuối nhất.
Tổng kết vấn đề
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Bộ đề thi năm học 2023-2024 các lớp các môn học được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm tổng hợp và biên soạn theo Thông tư mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được chọn lọc từ đề thi của các trường trên cả nước.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)