Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có ma trận (20 đề)
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có ma trận (20 đề)
Tuyển chọn Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có ma trận (20 đề) chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 3 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3.
A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
Hình thức: Tự luận
Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường
Ma trận đề thi học kì 1 lớp 3 môn: Tiếng Việt năm 2024
Đề thi minh họa:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc (10đ)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Theo Thuỵ Chương
Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (0.5đ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Vùng biển.
B. Vùng núi.
C. Vùng đồng bằng.
Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (0.5đ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. 1 sắc màu.
B. 2 sắc màu.
C. 3 sắc màu.
D. 4 sắc màu
Câu 3. Trong câu" Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (0.5đ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Xanh lơ, xanh lục
B. Nước biển
C. Chiều tà
Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (0,5đ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Đôi bờ thôn xóm nước màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
C. Nơi dòng bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.
Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (1đ)
...................................................................................................................................
Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (1đ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào □ trong các câu văn sau: (1đ)
Mi-sút-ca □ Xta-xích I-go □ cả ba bạn đều bịa chuyện □ Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa □
Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (1đ)
...................................................................................................................
B. Kiểm tra viết (10đ)
1. Chính tả nghe - viết (4đ)
Bài viết: Vầng trăng quê em, SGK TV3 tập 1/142.
2. Tập làm văn (6đ)
Viết một đoạn văn ngắn (6 – 8 câu) kể về thành phố nơi em đang ở.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
I. Đọc thầm và viết chính tả (10 điểm)
1. Đọc thầm: (5 điểm)
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Theo Thuỵ Chương
2. Nghe – viết: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết
Bác Hồ rèn luyện thân thể
Bác Hồ rất chăm rèn luyện thân thể. Hồi ở chiến khu Việt Bắc, sáng nào Bác cũng dậy sớm luyện tập. Bác tập chạy ở bờ suối. Bác còn tập leo núi. Bác chọn những ngọn núi nào cao nhất trong vùng để leo lên với đôi bàn chân không.Có đồng chí nhắc:
- Bác nên đi giày cho khỏi đau chân.
- Cảm ơn chú.Bác tập leo chân không cho quen.
Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét.
Theo Đầu nguồn
II. Phần đọc- hiểu: (5 điểm)
Cho văn bản sau:
Mạo hiểm
Có hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ. Hạt thứ nhất nói:
- Tôi muốn mọc thành cây. Tôi muốn đâm rễ sâu xuống đất, vươn mầm lên cao, nhú chồi non đón mùa xuân đang đến. Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa.
Thế là hạt thứ nhất vươn mình một cách mạnh mẽ và đầy quyết tâm, bất chấp mọi trở ngại. Hạt thứ hai nói:
- Tôi sợ lắm. Tôi sợ đối diện với bóng tối khi rễ của tôi đâm xuống đất. Tôi sợ làm tổn thương những mầm non yếu ớt của tôi khi vươn mình lên khỏi mặt đất cứng này. Tôi sợ lũ ốc sên sẽ ngấu nghiến đám chồi non của tôi mất. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. Không, tôi sẽ nằm đây cho an toàn.
Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi. Một con gà mái bới đất tìm món điểm tâm, nó tóm ngay hạt thứ hai và nuốt trôi
Theo Hạt giống tâm hồn
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo câu hỏi.
Câu 1: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì?
A. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn.
B. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây.
C. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất.
D. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc sẽ sinh ra các hạt mầm nhỏ bé tiếp theo.
Câu 2: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất?
A. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non
B. Muốn mọc thành cây, vươn mầm nhú chồi non và sợ lũ ốc.
C. Muốn mọc thành cây, sợ lũ ốc, sợ đất cứng, sợ lũ trẻ ngắt hoa.
D. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm và nhú chồi non.
Câu 3: Cặp từ trái nghĩa nào tượng trưng cho suy nghĩ của hai hạt mầm?
A. Tích cực – tiêu cực
B. Quyết tâm – lo lắng
C. Cố gắng – nhút nhát
D. Hành động – nản chí
Câu 4: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận được gì?
A. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi.
B. Trở thành một cây mầm tươi đẹp
C. Hạt mầm thứ hai bị gà ăn
D. Trở thành một cây mầm bị thối.
Câu 5: Qua câu chuyện trên em học được gì từ hạt mầm thứ nhất?
Câu 6: Đặt câu hỏi với bộ phận in đậm dưới đây:
a, Hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ.
b, Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi.
Câu 7: Câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh? (chọn nhiều đáp án)
A. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê.
B. Cả đàn ong là một khối hoà thuận.
C. Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc.
Câu 8: Các từ chỉ hoạt động trạng thái trong câu: “Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa” là:
..........................................................................................................................
III. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 – 10 câu kể về một người hàng xóm mà em quý mến
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm)
Giáo viên gọi học sinh lên bốc thăm đọc một trong các bài tập đọc đã học, từ tuần 1 đến tuần 17, SGK TV3 tập 1.
2. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP. (6 điểm)
Đọc thầm bài: “Đường vào bản”
Dựa theo nội dung bài đọc, trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ trước câu HS trả lời đúng:
Câu 1: (1 điểm)
Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?
a) Vùng núi.
b) Vùng biển
c) Vùng đồng bằng
Câu 2: (1 điểm) Vật gì nằm ngang đường vào bản?
a) Một ngọn núi.
b) Một rừng vầu.
c) Một con suối.
Câu 3: (1 điểm)
Em hãy nêu mục đích chính của đoạn văn trên?
Câu 4: (1 điểm)
Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
a) Một hình ảnh
b) Hai hình ảnh
c) Ba hình ảnh
Câu 5: (1 điểm)
Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong các câu sau
a. Bông hoa cúc màu vàng rất đẹp.
b. Đồng lúa xanh bát ngát.
c. Lông thỏ mịn như nhung.
Câu 6: (1 điểm)
Em hãy viết một câu và xác định câu đó được viết theo mẫu câu nào.
....................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả:
Bài “Về quê ngoại” (Đoạn viết: Em về quê ngoại ......êm đềm. SGK TV3 tập 1 trang 133)
2. Tập làm văn: Đề bài: Viết một bức thư cho người thân để hỏi thăm sức khỏe và kể về tình hình học tập của em.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I/ Kiểm tra đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm đoạn sau đây, chọn ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi phía dưới:
Âm thanh thành phố Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt. Tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh sắt lăn trên đường ray ầm ầm. Rồi tất cả như im lặng hẳn để nghe tiếng đàn vi-ô-lông trên một cái ban công, tiếng pi-a-nô ở một căn gác. Hải đã ra Cẩm Phả nhận công tác. Mỗi dịp về Hà Nội, Hải thích ngồi lặng hàng giờ để nghe bạn anh trình bày bản nhạc Ánh trăng của Bét-tô-ven bằng đàn pi-a-nô. Anh cảm thấy dễ chịu và đầu óc bớt căng thẳng. Theo TÔ NGỌC HIẾN |
1/ Lúc còn đi học, anh Hải say mê gì?
a/ Anh Hải say mê nghe âm thanh thành phố.
b/ Anh Hải rất say mê âm nhạc.
c/ Anh Hải rất say mê đàn.
d/ Anh Hải rất say tiếng sóng.
2/ Hằng ngày, anh Hải nghe thấy những âm thanh nào?
a/ Âm thanh náo nhiệt, ồn của thành phố.
b/ Âm thanh của tiếng đàn vi-ô-lông, tiếng pi-a-nô.
c/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bị khô, tiếng còi ô tô gay gắt, tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh xe sắt lăn ầm ầm, tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô..
d/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán hàng rông rao hàng, tiếng còi xe máy xin đường, tiếng còi tàu thủy thét lớn và tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô.
3/ Câu: Bác nông dân đang cày ruộng trên cánh đồng. thuộc kiểu câu nào?
a/ Ai là gì ?
b/ Ai làm gì?.
c/ Ai thế nào?
d/ Ai làm gì, thế nào?.
4/ Câu truyện Âm thanh thành phố có ý nghĩa gì?
….……………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I/ Chính tả: (5 điểm)
Nghe – viết: bài “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân... đến …một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3, tập 1).
II/ Tập làm văn: (5 điểm) Thời gian: 40 phút. HS làm vào giấy ô li.
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Đọc một đoạn trong các bài tập đọc: Đất quý, đất yêu; Nắng phương Nam; Cửa Tùng; Người liên lạc nhỏ; Nhà rông ở Tây Nguyên; Hũ bạc của người cha; Mồ Côi xử kiện
(Tài liệu HD Tiếng việt tập 1 – lớp 3)
II. Đọc thầm bài đoạn văn sau
CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG
Có một mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm việc cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng chân tay thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt vừa đói.
Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy báo cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm bài tập sau:
Câu 1. Bác trọ ở đâu?
A. Khách sạn rẻ tiền.
B. Trọ nhà dân
C. Khách sạn sang trọng
Câu 2. Lúc ở nước Anh, Bác Hồ phải làm nghề gì để sinh sống?
A. Cào tuyết trong một trường học.
B. Viết báo.
C. Làm đầu bếp trong một quán ăn.
Câu 3. Hồi ở Pháp, mùa đông Bác phải làm gì để chống rét?
A. Dùng lò sưởi.
B. Dùng viên gạch nướng lên để sưởi.
C. Mặc thêm áo cũ vào trong người cho ấm.
Câu 4. Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như thế để làm gì?
A. Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình.
B. Để theo học đại học.
C. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập cho dân tộc.
Câu 5. Nhớ ơn Bác Hồ em sẽ làm gì?
..........................................................................................................................
Câu 6. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau.
Trần Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ vai mang cung tên lưng đeo thanh gươm báu ngồi trên con ngựa trắng phau.
Câu 7. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu Ai - Thế nào?
A. Hươu là một đứa con ngoan.
B. Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt bụng.
C. Hươu xin phép mẹ đến thăm bác Gấu.
Câu 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sau
Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo.
Câu 9. Sự vật nào được nhân hóa trong câu văn sau?
Chị gió còn dong chơi trên khắp các cánh đồng, ngọn núi.
A. chị Gió
B. cánh đồng
C. ngọn núi
Phần II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết)
Viết bài: Đôi bạn – Viết đoạn 3 của bài
(TLDH - T.Việt 3 - tập 1B- Trang 82)
2. Tập làm văn
Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về tổ của em.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)
I. Đọc thành tiếng: (6đ)
II. Đọc thầm: (4đ)
GV cho HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 54, 55) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở đâu?
A. Trên vỉa hè.
B. Dưới lòng đường.
C. Trong công viên.
D. Câu a và c đúng.
Câu 2: Vì sao trận đấu phải tạm dừng lần đầu?
A. Vì sắp chút nữa cậu bé đã tông vào xe gắn máy.
B. Bác đi xe nổi giận làm cả bọn chạy toán loạn.
C. Câu a, b đúng.
Câu 3: Chuyện gì khiến trận đấu phải dừng hẳn?
................................................................................................................................................................................................................
Câu 4: Câu văn sau đây thuộc loại mẫu câu nào?
Các bạn nhỏ đang chơi đá bóng dưới lòng đường.
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai như thế nào?
B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ)
I. Chính tả: (5đ)
GV đọc cho HS viết bài chính tả “Ai có lỗi” từ “Cơn giận lắng xuống ... can đảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 12, 13).
II. Tập làm văn (5đ)
Đề bài:Viết đoạn văn từ 5-7 dòng kể về ngày đầu tiên đến trường của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)
1. Đọc thành tiếng: Văn bản “Quê hương” (5đ)
2. Đọc thầm và làm bài tập: (5đ)
QUÊ HƯƠNG
Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lí tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Thảo sinh ra và lớn lên ở nơi đây. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy, nơi nâng cánh diều tuổi thơ của Thảo bay lên cao, cao mãi.
Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Đom đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. Màn đêm giống như nàng tiên khoác chiếc áo nhung đen thêu nhiều kim tuyến lóng lánh.
Thời gian dần trôi, Thảo chuyển về thành phố. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê. Những lúc đó, Thảo thường ngẩng lên bầu trời đếm sao và mong đến kì nghỉ hè để lại được về quê.
(Văn học và Tuổi trẻ, 2007)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
1. Quê Thảo là vùng nào?
a. Vùng thành phố náo nhiệt.
b. Vùng nông thôn trù phú.
c. Vùng biển thơ mộng.
2. Thảo yêu những gì ở quê hương mình?
a. Mái nhà tranh của bà, giàn hoa thiên lí tỏa hương thơm ngát và tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa.
b. Những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch và hương thơm của cánh đồng lúa chín ngày mùa, của hạt gạo mẹ sàng sảy.
c. Những cánh diều tuổi thơ bay cao.
d. Tất cả các ý trên.
3. Thảo nhớ những kỉ niệm gì ở quê nhà?
a. Đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện vui.
b. Theo các anh chị lớn đi bắt châu chấu , cào cào.
c. Ra đình chơi xem đom đóm bay.
d. Tất cả các ý trên.
4. Vì sao Thảo lại mong đến kì nghỉ hè để được về quê?
a.Vì quê Thảo rất giàu có.
b.Vì về quê Thảo không cần học, có thể vui chơi thoải mái.
c.Vì Thảo rất yêu quê hương, nơi có nhiều kỉ niệm gắn với tuổi thơ của Thảo.
5. Câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh?
a. Đóm đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm.
b. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay
c. Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú.
6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp:
a. Ông tôi rất thích đọc báo
b. Bạn An đã có nhiều cố gắng trong học tập
c. Bao giờ lớp mình kiểm tra học kỳ
d. Huy có thích học đàn không
II. KIỂM TRA VIẾT (10đ)
1. Chính tả: (Nghe - viết )
Nghe viết bài: Trận bóng dưới lòng đường (SGK Tiếng Việt 3 – trang 54)
2. Tập làm văn.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) kể về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà em biết.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
I. KIỂM TRA ĐỌC:
1. Đọc thành tiếng:
2. Đọc thầm và làm bài tập:
CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy loài mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo :
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ về ở theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM
1. Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào?
a. Sống theo đàn.
b. Sống theo nhóm.
c. Sống lẻ loi một mình.
d. Sống theo cặp
2. Kiến đỏ bảo các kiến khác làm gì ?
a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
d. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng bữa.
3. Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt ?
a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động .
b. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.
c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết.
d. Vì họ hàng nhà kiến siêng năng làm việc.
4. Câu có hình ảnh so sánh là?
a. Đàn kiến đông đúc.
b. Đàn kiến rất hiền lành
c. Người đi rất đông.
d. Người đông như kiến.
5. a. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai là gì ?” nói về con kiến.
b. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai làm gì ?” nói về con kiến.
6. Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu sau:
- Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím.
II. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả: (Nghe - viết )
Nghe viết bài: Hũ bạc của người cha (Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 – Trang 121)
2. Tập làm văn.
Viết một đoạn văn( khoảng 5 đến 7 câu) kể về một người bạn mà em yêu quý nhất.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)
2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)
3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)
4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)
5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)
6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)
7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)
8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Đường bờ ruộng sau đêm mưa
Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng.
Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ.
Bạn Hương cầm lấy tay cụ:
- Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã.
Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ:
- Cụ để cháu dắt em bé.
Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói:
- Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu.
Các em vội đáp:
- Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.
(Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD - 1978)
1. Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào? (0.5 điểm)
A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.
B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.
C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.
D. Hai bà cháu đang đứng loay hoay chưa biết phải đi như thế nào vì đường quá trơn.
2. Hương và các bạn đã làm gì?
A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội.
B. Nhường đường cho hai bà cháu.
C. Không nhường đường cho hai bà cháu.
D. Lót cỏ lên đoạn đường trơn cho hai bà cháu đi.
3. Trước sự giúp đỡ của các bạn nhỏ, thái độ của bà cụ như thế nào? (0.5 điểm)
A. Bà cụ bối rối không biết phải làm gì trước tình cảm của các bạn nhỏ
B. Bà cụ mời các bạn nhỏ về nhà bà chơi.
C. Bà cụ cho rằng đó là việc hiển nhiên nên không cần cảm ơn
D. Bà cụ cảm động cảm ơn các bạn nhỏ.
4. Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ." được cấu tạo theo mẫu câu? (0.5 điểm)
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
D. Cả A và B đều đúng
5. Từ chỉ đặc điểm trong câu “Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ.” là? (0.5 điểm)
A. mưa
B. đổ
C. mỡ
D. trơn
6. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (0.5 điểm)
A. Phải chăm học, chăm làm.
B. Đi đến nơi, về đến chốn.
C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.
D. Không nên đi vào những đoạn đường khó đi để tránh nguy hiểm
7. Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh. (1 điểm)
8. Gạch dưới những từ chỉ đặc điểm trong các câu văn sau: (1 điểm)
A. Ánh mặt trời tỏa những tia nắng vàng tươi xuống cánh đồng lúa đang thì con gái.
B. Những cánh hoa hồng đỏ rực lên làm cho cả khu vườn bừng tỉnh.
9. Viết tiếp vào chỗ trống để được câu văn có hình ảnh so sánh: (1 điểm)
a) Những cánh diều của Thảo và các bạn bay trên trời quê hương như ……..
b) Thảo bống ngửi thấy mùi hương thơm như ……..
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Đêm trăng trên Hồ Tây
Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt…
PHAN KẾ BÍNH
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về quê hương em cho một người bạn ở xa và mời bạn tới thăm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)
2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)
3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)
4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)
5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)
6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)
7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)
8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CHIẾC ÁO RÁCH
Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc.
Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan.
Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại cùng các bạn tới trường.
1. Vì sao các bạn trêu chọc Lan? (0.5 điểm)
A. Vì Lan bị điểm kém.
B. Vì Lan mặc áo rách đi học.
C. Vì Lan không chơi với các bạn.
D. Vì Lan đi học muộn, vi phạm nội quy của nhà trường
2. Thái độ của Lan như thế nào khi bị các bạn trêu chọc? (0.5 điểm)
A. Lan đỏ mặt đánh nhau với các bạn, hôm sau bạn không đến lớp nữa
B. Lan đánh nhau với các bạn rồi bỏ về không tới lớp học nữa.
C. Lan tủi thân ôm mặt khóc nức nở rồi về mách mẹ.
D. Lan đỏ mặt ngồi khóc, hôm sau bạn không đến lớp nữa
3. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì? (0.5 điểm)
A. Lan giúp mẹ cắt lá để gói bánh.
B. Lan đang học bài.
C. Lan đi chơi bên hàng xóm.
D. Lan đang nằm xem ti vi.
4. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì?
A. Mua một tấm áo mới tặng Lan.
B. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan
C. Cô giảng bài cho Lan
D. Tất cả các việc làm trên
5. Trước tình cảm của mọi người, thái độ và hành động của Lan thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)
A. Lan không muốn nhận được sự giúp đỡ của mọi người
B. Lan quyết định nghỉ học hẳn để tập trung giúp mẹ và gia đình
C. Lan rất cảm động và tiếp tục cùng các bạn tới trường
D. Lan phấn đấu trở thành học sinh giỏi nhất lớp.
6. Câu chuyện trên khuyên em điều gì? (0.5 điểm)
A. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn.
B. Thấy bạn mặc áo rách không nên chê cười.
C. Cần giúp đỡ bạn bè làm việc nhà.
D. Cần cố gắng, chăm chỉ học tập để bố mẹ vui lòng
7. Điền vào chỗ trống ch hay tr? (1 điểm)
- Vô tuyến …uyền hình
- Văn học …uyền miệng
- Chú chim non bay …uyền cành
- Chúng em chơi …uyền.
8. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau: (1 điểm)
A. Bầu trời trong xanh những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn.
B. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện chỗ trắng chỗ đen.
9. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả: (1 điểm)
a) Một bụi tre.
b) Một dòng sông.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Quê hương ruột thịt
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa…
ANH ĐỨC
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 11)
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)
2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)
3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)
4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)
5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)
6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)
7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)
8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bài văn của Tôm-mi
Bố mẹ Tôm-mi chuẩn bị chia tay nhau. Tôi là cô giáo của Tôm-mi, đã mời cả hai người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của con họ.
Trước đó, tôi lại tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm-mi mẩu giấy với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những dòng chữ viết lên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý … Mẹ yêu quý … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người …”
(Theo Gian Lin-xtrôm)
1. Gia đình Tôm-mi chuẩn bị có sự thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)
A. Chuyển nhà
B. Bố mẹ Tôm-mi chia tay nhau.
C. Tôm-mi về quê ở với ông bà ngoại
D. Mẹ Tôm-mi có em bé
2. Vì sao cô giáo gọi bố mẹ của Tôm-mi đến để trao đổi? (0.5 điểm)
A. Vì Tôm-mi học tập sa sút và hay phá phách
B. Vì Tôm-mi thường ngủ gật trong giờ học
C. Vì Tôm-mi hay đánh bạn
D. Vì Tôm-mi vô lễ với thầy cô giáo.
3. Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm-mi xem thứ gì? (0.5 điểm)
A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.
B. Kết quả học tập trong tháng vừa qua của Tôm-mi
C. Bài văn tả gia đình của mình của Tôm-mi
D. Một bức thư được kẹp trong vở bài tập của Tôm-mi
4. Theo em, Tôm-mi viết những điều đó với mong muốn điều gì? (0.5 điểm)
A. Kết quả học tập của mình sẽ tiến bộ để bố mẹ vui lòng
B. Gia đình mình sẽ không phải chuyển nhà nữa
C. Xin lỗi cô giáo và bố mẹ
D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.
5. Bố mẹ Tôm-mi đã phải ứng như thế nào khi xem những điều Tôm-mi viết? (0.5 điểm)
A. Hai người né tránh, không ai nhìn ai
B. Hai người khóc và im lặng rất lâu
C. Hai người mong cô giáo quan tâm tới Tôm-mi nhiều hơn
D. Hai người nắm tay và nhìn nhau âu yếm
6. Trong những dòng sau đây, dòng nào có chứa những từ ngữ chỉ hành động? (0.5 điểm)
A. Chia tay, học tập, phá phác
B. Mẩu giấy, cô giáo, phụ huynh
C. Trao đổi, học tập, nắm tay, lau nước mắt
D. Mẩu giấy, chia tay, cô giáo, Thượng Đế
7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ sau: (1 điểm)
gió, lá lành, một lòng, bầy
A. …. đùm lá rách.
B. Ngựa chạy có ……., chim bay có bạn.
C. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung ……
D. Góp …… thành bão.
8. Gạch dưới các câu Ai làm gì? Có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Anh Gà Trống bay lên, đậu trên hàng rào rồi rướn cao đầu lên trời. Hôm nay, hình như bầu trời trong sáng hơn? – Gà Trống tự hỏi. Ông Mặt Trời nhìn xuống tỏa nụ cười rạng rỡ chào Gà Trống. Bác Gió bay ngang qua cũng nhẹ vuốt vào chiếc mào đỏ của Gà Trống.
9. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn có phép so sánh: (1 điểm)
A. Mùa đông, cây bàng trước cổng trường trơ trụi lá giống như …..
B. Vào làng lụa Hà Đông, lụa đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, nâu,… được phơi nhìn như ….
C. Giờ ra chơi, nhìn các bạn học sinh chạy nhảy trên sân trường tựa như …..
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Đôi bạn
Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo :
- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 12)
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Chú sẻ và bông hoa bằng lăng
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.
Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.
Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:
- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?
Theo Phạm Hổ
2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)
Chú sẻ và bông hoa bằng lăng
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.
Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.
Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:
- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?
Theo Phạm Hổ
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?
a. Để tặng cho sẻ non.
b. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.
c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.
Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?
a. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm.
b. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.
c. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa.
Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?
a. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.
b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.
c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.
Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:
a. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.
b. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.
c. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.
Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?
Bằng lăng và sẻ non là …………..
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả:(Nghe - viết)
Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51) (5 điểm)
2. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 13)
I/ KIỂM TRA ĐỌC (10đ):
A/ Đọc hiểu:
Mùa hoa sấu
Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rặng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay tròn trước mặt, đậu lên đầu, lên vai ta rồi mới bay đi. Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy.
Từ những cành sấu non bật ra những chùm hao trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại.
Băng Sơn
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
1. Cuối xuân, đầu hạ, cây sấu như thế nào?
ad
a) Cây sấu ra hoa.
b) Cây sấu thay lá.
c) Cây sấu thay lá và ra hoa.
2. Hình dạng hoa sấu như thế nào?
a) Hoa sấu nhỏ li ti.
b) Hoa sấu trông như những chiếc chuông nhỏ xíu.
c) Hoa sấu thơm nhẹ.
3. Mùi vị hoa sấu như thế nào?
a) Hoa sấu thơm nhẹ, có vị chua.
b) Hoa sấu hăng hắc.
c) Hoa sấu nở từng chùm trắng muốt.
4. Bài đọc trên có mấy hình ảnh so sánh?
a) 1 hình ảnh.
b) 2 hình ảnh.
c) 3 hình ảnh.
B/ Đọc thành tiếng
Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn 55 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8.
B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1/ Chính tả (Nghe - viết). (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn 4
Bài “Các em nhỏ và cụ già” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 62 - 63)
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 14)
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1/ Đọc thành tiếng: (6 điểm)
- HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55-60 tiếng trong các bài sau:
Bài 1: Cậu bé thông minh (SGK TV3/Tập 1 trang 4; 5)
Bài 2: Cuộc họp của chữ viết (SGK TV3/Tập 1 trang 44)
Bài 3: Trận bóng dưới lòng đường (SGK TV3/Tập 1 trang 54; 55)
Bài 4: Các em nhỏ và cụ già (SGK TV3/Tập 1 trang 62; 63)
2/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” (SGK Tiếng Việt 3, trang 54&55). Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.
1) Các bạn chơi bóng gì dưới lòng đường?
□ Bóng chuyền
□ Bóng đá
□ Bóng rổ
2) Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu?
ad
□ Ở sân vận động.
□ Ở trước sân trường.
□ Ở dưới lòng đường.
3) Tác hại của việc chơi bóng dưới lòng đường là gì?
□ Dễ gây tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông và cho chính mình.
□ Dễ gây tai nạn cho người đi bộ trên vỉa hè.
□ Cả hai ý trên.
4) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm được gạch chân trong câu dưới đây:
Em là học sinh lớp 3.
B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1/ Chính tả (Nghe - viết). (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn 4
Bài “Các em nhỏ và cụ già” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 62 - 63)
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu đi học của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 15)
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6điểm)
II. Đọc thầm: (4điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì?
A. Kéo co.
B. Trốn tìm.
C. Đánh trận giả.
Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào?
A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường.
B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình.
C. Chú muốn tìm một vật gì đó.
Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì?
A. Bị bác bảo vệ phạt.
B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân.
C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ.
Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm?
Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10điểm)
I. Chính tả: (5điểm)
GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón ... đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18).
II. Tập làm văn: (5điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) về gia đình em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 16)
I.Kiểm tra đọc (10 điểm)
*Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
Đọc thầm bài “Các em nhỏ và cụ già” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 63 và làm các bài tập bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2, 3 và 4.
Câu 1: Tâm trạng của ông cụ như thế nào?
a. Ông đang rất buồn.
b. Ông đang rất vui.
c. Ông đã hết buồn và chợt vui.
Câu 2: Ông cụ định đi đâu?
a. Ông cụ đi về nhà.
b. Ông cụ đi đến bệnh viện.
c. Ông cụ đi đến chợ.
Câu 3: Vì sao sau khi trò chuyện với các em nhỏ, ông cụ thấy lòng mình nhẹ hơn?
a. Ông thấy cô đơn.
b. Ông thấy buồn chán.
c. Ông thấy được an ủi.
II. Kiểm tra viết (10 đ)
1/ Chính tả (5 đ)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 48.
2/ Tập làm văn (5 điểm )
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5-7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 17)
PHẦN ĐỌC HIỂU (10 điểm)
Đọc thầm bài thơ “Bận” (Sách Tiếng Việt Ba trang 59 - 60) (4 đ)
Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng: (6đ)
Câu 1: “Bận” là tên bài thơ của tác giả nào ?
A. Xuân Diệu B. Trần Đăng Khoa C. Trinh Đường D. Phạm Duy
Câu 2: Mọi người xung quanh bé bận những gì ?
A. Cấy lúa B. Đánh thù C. Thổi nấu và hát ra D. Cả A, B, C
Câu 3: Em bé bận những gì ?
A. Bận bú, bận chơi B. Bận khóc, cười
D. Bận nhìn ánh sáng D. Cả A, B, C
Câu 4: Vì sao mọi người, mọi vật bận rộn nhưng vẫn vui ?
A. Vì mọi người, mọi vật thích làm việc.
B. Vì làm việc tốt, người và vật thấy khoẻ ra.
C. Vì việc tốt đem lại lợi ích cho cuộc đời nên người và vật dù bận làm việc tốt vẫn thấy vui.
Câu 5: Điền thêm từ ngữ thích hợp vào ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh.
a) Tiếng gió rừng vi vu như ...................................................................................................
b) Sương sớm long lanh tựa .................................................................................................
Câu 6: Hãy đặt một câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về:
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.
................................................................................................................................................
Câu 7: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau:
Đêm qua, bão về gió to làm đổ nhiều cây cối.
II. PHẦN CHÍNH TẢ (5 điểm)
Học sinh nghe - viết: Bài Người lính dũng cảm (từ Viên tướng khoát tay ... đến hết) Sách Tiếng Việt 3 - trang 39.
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (5 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về người thân em yêu quý nhất trong gia đình
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 18)
I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
* Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Người mẹ" (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 29,30), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2,4 và làm bài tập 3: (6 điểm)
Câu 1: Thần Chết đã bắt mất con của bà mẹ lúc nào?
a. Lúc bà mẹ chạy ra ngoài.
b. Lúc bà vừa thiếp đi một lúc.
c. Lúc bà đang thức trông con.
Câu 2: Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?
a. Ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó.
b. Giũ sạch băng tuyết bám đầy bụi gai.
c. Chăm sóc bụi gai hằng ngày.
Câu 3: Viết lại hình ảnh so sánh và từ so sánh trong các câu thơ sau:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.”
Câu 4:Câu nào sau đây được cấu tạo theo mẫu câu “Ai là gì?”
a. Người mẹ không sợ Thần Chết.
b. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
c. Người mẹ là người rất dũng cảm.
II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Viết chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tập 1, trang 51 và 52 đoạn: “Cũng như tôi…đến hết”.
2. Tập làm văn: (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến theo gợi ý:
a. Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi ?
b. Người đó làm nghề gì ?
c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào ?
d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào ?
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 19)
A / KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I/ Đọc thành tiếng (6 điểm)
II/ Đọc thầm (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3, Tập 1 trang 29,30 và làm bài tập
Khoanh tròn trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, 3 dưới đây:
Câu 1/Ai là người đã bắt con của bà mẹ?
a. Thần Đêm Tối
b. Thần Chết
c. Một cụ già
Câu 2/ Bà mẹ đã gặp những vật gì trên đường đi tìm đứa con?
a. Bụi gai
b. Hồ nước
c. Cả a và b
Câu 3/ Khi thấy bà mẹ Thần Chết đã có thái độ như thế nào?
a. Thờ ơ
b. Ngạc nhiên
c. Vui vẻ
Câu4/ Em hãy gạch chân hình ảnh so sánh trong những câu sau:
a. Thần Chết chạy nhanh hơn gió
b. Tuấn khỏe hơn Thanh
B/ KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm)
1/ Chính tả: Nghe - viết ( 5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 ( viết từ “Có lần, ……đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”).
2/Tập làm văn (5 điểm )
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 20)
A / KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm)
I/ Đọc thành tiếng ( 6 điểm)
II/ Đọc thầm ( 4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chiếc áo len” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 20 và làm bài tập
Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây:
1/. Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào ?
a. Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.
b. Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.
c. Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm.
d. Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.
2/. Vì sao Lan dỗi mẹ ?
a. Vì mẹ sẽ mua áo cho cả hai anh em.
b. Vì mẹ nói rằng cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai chiếc áo của hai anh em Lan.
c. Chờ khi nào mẹ có tiền mẹ sẽ mua cho cả hai anh em.
d. Mẹ mua áo cho anh của Lan.
3/. Anh Tuấn nói với mẹ những gì?
a. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho em Lan.
b. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho con và em Lan.
c. Mẹ không cần mua áo cho ai hết, con mặc nhiều áo cũ là được rồi.
d. Mẹ chỉ mua áo cho con thôi.
4/. Hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về: “Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len”
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1/.Chính tả nghe - viết (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 30 ( viết từ: “Một bà mẹ…. được tất cả”)
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5- 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến.
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Bộ đề thi năm học 2023-2024 các lớp các môn học được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm tổng hợp và biên soạn theo Thông tư mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được chọn lọc từ đề thi của các trường trên cả nước.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)