Đọc văn bản Tống biệt hành và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới Xác định đề tài, nội dung bao quát và bố cục của bài thơ
Đọc văn bản Tống biệt hành và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới Xác định đề tài, nội dung bao quát và bố cục của bài thơ
Câu 5 trang 88 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Đọc văn bản Tống biệt hành và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:
TỐNG BIỆT HÀNH
Thâm Tâm
Đưa người, ta không đưa qua sông,
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
Đưa người ta chỉ đưa người ấy
Một giã gia đình, một dửng dưng.
– Li khách! Li khách! Con đường nhỏ,
Chí nhớn chưa về bàn tay không,
Thì không bao giờ nói trở lại!
Ba năm mẹ già cũng đừng mong!
Ta biết người buồn chiều hôm trước:
Bây giờ mùa hạ sen nở nốt,
Một chị, hai chị cũng như sen
Khuyên nốt em trai dòng lệ sót.
Ta biết người buồn sáng hôm nay:
Giời chưa mùa thu, tươi lắm thay,
Em nhỏ ngây thơ đôi mắt biếc
Gói tròn thương tiếc chiếc khăn tay...
Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực!
Mẹ thà coi như chiếc lá bay,
Chị thà coi như là hạt bụi,
Em thà coi như hơi rượu say.
1940
(In trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, 1988)
a. Xác định đề tài, nội dung bao quát và bố cục của bài thơ.
b. Phân tích 10 dòng thơ đầu để làm rõ:
- Khung cảnh đưa tiễn, hình ảnh người ra đi (“người”) và tình cảm, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”).
- Các yếu tố hình thức nghệ thuật như thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,... có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện khung cảnh, nhân vật được nêu ở mục a?
c. Phân tích 12 dòng thơ cuối và cho biết:
- Giữa thái độ “một giã gia đình một dửng dưng” (mười dòng thơ đầu) với nỗi “buồn” (tám dòng thơ giữa) và việc “đi thực” (bốn dòng thơ cuối) của người ra đi có gì mâu thuẫn không? Vì sao?
- Hình ảnh “mẹ già”, “một chị, hai chị...”, “em nhỏ ngây thơ...” được nhắc đến trong bài thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện hình ảnh người ra đi?
d. Bài thơ cùng lúc thể hiện tình cảm, tâm sự của nhiều nhân vật nhưng chung quy vẫn là để thể hiện tình cảm, tâm sự của nhân vật xưng “ta”, có thể nói như vậy được không? Vì sao?
d. Theo em, về hình thức, bài thơ có những điểm gì độc đáo?
Trả lời:
a.
− Đề tài: Chia tay/ chia li/ tiễn biệt/ tống biệt.
– Nội dung bao quát: Thể hiện dáng vẻ, tâm sự, tình cảm của người ra đi (“người”) và tâm sự, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”).
– Bố cục của bài thơ: Có nhiều cách chia bố cục bài thơ, sau đây là cách chia bố cục theo diễn biến cảm xúc của nhân vật “ta” – người tiễn, gồm hai phần chính:
Phần 1. Niềm bâng khuâng thương nhớ và sự ngưỡng mộ của người tiễn (ta) dành cho người đi (người/ li khách): Từ đầu bài thơ đến Ba năm mẹ già cũng đừng mong).
Phần 2. Niềm cảm thông của người đưa tiễn đối với nỗi buồn phải chia tay với người thân của người đi: Từ Ta biết người buồn chiều hôm trước đến hết.
Trong mỗi phần lại có thể chia các đoạn nhỏ hơn. Ví dụ: Phần đầu có thể chia hai đoạn gồm: 1a: niềm bâng khuâng thương nhớ của người tiễn dành cho người đi (bốn dòng thơ đầu); 1b: tình cảm trân trọng, ngưỡng mộ của người tiễn dành cho người đi (đoạn còn lại của phần 1);...
b.
- Khung cảnh đưa tiễn, hình ảnh người ra đi (“người”) và tình cảm, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”):
+ Khung cảnh một cuộc đưa tiễn: Chỉ có con đường nhỏ, khác những cuộc đưa tiễn thường thấy trong văn chương (không đưa qua sông, sao có tiếng sóng; bóng chiều không thắm, không vàng vọt).
+ Hình ảnh người đi (“người”): Tỏ ra hùng dũng, lạnh lùng, dứt khoát: Một giã gia đình một dửng dưng mang dáng vẻ li khách, tay không vẫn dựng cơ đồ bằng chí nhớn; gác bỏ tình riêng: chưa thành công là chưa hẹn ngày về: Ba năm mẹ già cũng đừng mong.
+ Cảm xúc của người tiễn: Lòng dậy sóng (dù không đưa qua sông nhưng có tiếng sóng ở trong lòng) và bâng khuâng, xao xuyến, trĩu nặng nỗi buồn (đầy hoàng hôn trong mắt); tình cảm chân tình được bày tỏ bằng cách dựng lên hình ảnh người ra đi – trang li khách hùng dũng, lẫm liệt; tất cả tình cảm của “ta” là dành riêng cho người ấy (ta chỉ đưa người ấy) bằng cả niềm lưu luyến, nhớ thương và trân trọng, ngưỡng mộ.
– Tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật như thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,... trong việc thể hiện khung cảnh, nhân vật nêu ở mục a:
+ Thể “hành”: Một thể thơ cổ có ưu thế trong việc thể hiện tình cảm bi tráng
+ Những từ ngữ, hình ảnh giàu tính biểu tượng: đưa qua sông, tiếng sóng ở trong lòng, hoàng hôn trong mắt trong, con đường nhỏ, bàn tay không, chiếc lá bay, hạt bụi, hơi rượu say; từ ngữ gợi tả: sen nở nốt, như sen, dòng lệ sót,...
+ Các yếu tố hình thức khác: “nhịp thơ gấp, lời thơ gắt”, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu khẳng định,...
Tất cả nhằm mang đến hai tác dụng: Dựng lên hình ảnh, tâm trạng bị tráng của người đi; thể hiện cảm xúc nhớ thương, trân trọng, cảm thông của người tiễn.
c.
– Giữa thái độ “một giã gia đình một dửng dưng” (mười dòng thơ đầu) với “buồn chiều hôm trước” / “buồn sáng hôm nay” (tám dòng thơ giữa) và việc “đi thực” (bốn dòng thơ cuối) của người ra đi, nhìn bề ngoài có vẻ mâu thuẫn nhưng thực ra, người ra đi không phải/ không hẳn đã dửng dung. Người đọc có thể hiểu người ra đi buồn là do sự quyến luyến của người thân (chị, em) và dù buồn nhiều nhưng “người” vẫn quyết đi thực. Tuy nhiên, điều đáng trân trọng ở người li khách là vượt lên trên sự mềm yếu cùng những tình cảm của chính mình để ra đi thực hiện chí nhớn. Nỗi buồn sâu kín cho thấy sự phức tạp rất “con người” ở trang li khách trong bài thơ: đằng sau cái dáng vẻ dửng dưng, lạnh lùng của tráng sĩ thời xưa là tâm trạng, cảm xúc và khát vọng của thời đại Thơ mới.
– Hình ảnh “mẹ già”, “một chị”, “hai chị, em nhỏ ngây thơ”,... được nói đến trong bài thơ nhằm làm nổi bật hoàn cảnh ra đi giàu tính lãng mạn của người li khách. Một người trai trẻ, khi giã từ tổ ấm yên vui cùng sự yêu thương, đùm bọc của gia đình, quyết chí ra đi làm một trang li khách, phía trước là chông gai, thử thách (con đường nhỏ), có dễ dàng không, có chút giằng xé nào không? Con người ấy, về ý chí thì một giã gia đình, một dửng dưng; mẹ già coi như chiếc lá bay, chị gái coi như là hạt bụi, em nhỏ coi như hơi rượu say, nhưng về tình cảm thì vẫn mang trong tim nỗi buồn chứa chan, sâu kín (buồn chiều hôm trước, buồn sáng hôm nay). Như vậy, mẹ già, nhất là lệ của hai người chị cũng như sen, chiếc khăn tay gói tròn thương tiếc và đôi mắt biếc của em nhỏ ngây thơ vừa tạo bối cảnh, không khí vừa là những hình ảnh không thể thiếu nhằm điểm tô thêm cho hình ảnh người đi. Đồng thời, điều đó cũng góp phần làm cho cảnh đưa tiễn của “ta” dù không qua sông vẫn âm vang tiếng sóng ở trong lòng và đầy hoàng hôn trong mắt trong.
d.
Bài thơ đồng thời gợi tả tình cảm, tâm sự của nhiều nhân vật: Một chị, hai chị cũng như sen, em nhỏ ngây thơ,... và cả người ra đi. Nhưng tất cả tình cảm của bấy nhiêu nhân vật đều để thể hiện sâu sắc, thấm thía tình cảm, tâm sự của người đưa tiễn xưng “ta”. Đầu bài thơ là nỗi bâng khuâng khó tả và khó hiểu của “ta” khi tống biệt một người li khách chí lớn, dửng dưng, một thần tượng lẫm liệt; giữa bài thơ là tình cảm chia sẻ, cảm thông, nỗi buồn sâu kín của người ra đi, kèm chút ái ngại về những dòng lệ sót hay chiếc khăn tay gói tròn thương tiếc của những người thân yêu. Cuối bài thơ là sự ngạc nhiên (Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực), lòng ngưỡng mộ và sự thấu cảm “ta” dành cho “người ấy” trước một cảnh tống biệt, một lựa chọn bi tráng: Mẹ thà coi như chiếc lá bay/ Chị thà coi như là hạt bụi/ Em thà coi như hơi rượu say. Đó mới thật sự là nỗi buồn tống biệt chan chứa sóng ở trong lòng và hoàng hôn trong mắt trong.
đ.
Từ cảm nhận cá nhân, em có thể nói đến một số điểm độc đáo về hình thức của bài thơ như: Âm điệu mô phỏng thể “hành” trong thơ cổ, những câu hỏi tu từ, thủ pháp trùng điệp, cách thể hiện tình cảm, cảm xúc qua việc dựng lên trong mắt người tiễn hình ảnh bị tráng, vừa quen thuộc vừa mới lạ của người li khách,...
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 10 Đọc trang 87, 88 hay khác:
- Câu 1 trang 87 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê một số yếu tố thuộc nội dung và hình thức của tác phẩm văn học:
- Câu 2 trang 87 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Phân tích nghệ thuật miêu tả bức tranh đại ngàn và thể hiện cảm xúc của con hổ trong đoạn thơ sau:
- Câu 3 trang 88 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Trong bài thơ Mùa xuân chín, vị trí, thời điểm quan sát, miêu tả “mùa nhân chín” của tác giả trong khổ thơ cuối so với ba khổ thơ đầu có sự thay đổi gì không? Điều đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện hình ảnh con người và thiên nhiên mùa xuân?
- Câu 4 trang 88 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Phân tích tình cảm, cảm xúc của Nguyễn Quang Thiều khi viết bài thơ Sông Đáy. Bài thơ cho thấy mối liên hệ nào giữa Sông Đáy với mẹ và kí ức của tác giả?
Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
SBT Ngữ Văn 9 Bài 6: Những vấn đề toàn cầu (Văn bản nghị luận)
SBT Ngữ Văn 9 Bài 7: Hành trình khám phá sự thật (Truyện trinh thám)
SBT Ngữ Văn 9 Bài 8: Những cung bậc tình cảm (Thơ song thất lục bát)
SBT Ngữ Văn 9 Bài 9: Những bài học từ trải nghiệm đau thương (Kịch - bi kịch)
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài giải sbt Văn 9 Chân trời sáng tạo của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 9 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 9 - CTST
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 9 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 9 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - CTST
- Giải sgk Tin học 9 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 9 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 9 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - CTST