Trắc nghiệm Tự đánh giá giữa học kì 2 (có đáp án) - Cánh diều

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Tự đánh giá giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án chi tiết, chọn lọc sách Cánh diều sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5.

Trắc nghiệm Tự đánh giá giữa học kì 2 (có đáp án) - Cánh diều

Đọc bài và trả lời câu hỏi.

Mùa mật mới

Những đêm mùa mật, cuộc sống lặng yên quen thuộc ở làng Mật vụt đổi khác. Nhà nào cũng tấp nập, sáng sủa.

Bà lễ mễ bưng nồi, chõ, chiếc chậu sành và gùi lá mật đến bên bếp. Phựng và Nôốc Kham lấy mâm bột và bát vừng. Bà cháu ngồi xúm quanh gùi lá mật, lúi húi khều trứng ong và ong non rồi cùng nặn bánh. Khi đã hết ong non, bà bắc nồi chõ lên bếp canh lá mật.

Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mật chảy ra. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu.

Chậu mật trên bếp đầy dần. Mùi mật nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài. Bà bắc chậu xuống rồi đặt lên miệng chõ cái chậu khác. Khi mật nguội, bà gạt sáp và chắt mật vào vò. Bà nếm, loại mật nào ngăm ngăm đắng là có nhiều nhuỵ xoan thì cất riêng làm thuốc. Còn loại mật thường, vị ngọt đậm, bà giữ làm mật ăn hằng ngày và đem đi đổi hàng.

– Chưa năm nào được mùa mật như năm nay. – Bà sung sướng bảo. – Các cháu muốn mua gì nào?

Phựng muốn mua cái dây lưng da, cây bút máy. Nôốc Kham muốn mua cái trâm cài tóc có bông hoa to kết bằng hạt cườm và một cái gương to.

– Thế bà định mua gì ạ?

– Bà mua bộ ấm tích, cái chảo và con dao to.

– Mua riêng cho bà cơ, những thứ bà nói là mua chung cho cả nhà mà.

– Bà chẳng cần gì. Bà đủ cả rồi.

– Bà hay kêu đau xương. Lần này cháu sẽ mua cao cho bà. – Phựng nói.

Bà cháu vui vẻ bàn chuyện bên chậu mật. Canh xong gùi lá mật, Phựng bưng những bình mật mới cất bớt vào buồng. Nôốc Kham bắc chảo mỡ lên bếp để rán bánh. Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm. Bà mời họ sang nếm mật mới, ăn bánh và mừng mùa mật.

(Theo Vũ Hùng)

Chú thích:

- Lá mật: bánh sáp ong chứa mật.

- Canh lá mật: đun nhỏ lửa làm nóng lá mật (cách lấy mật ngày xưa, hiện ít dùng).

- Vò: hũ (bình) lớn.

Câu 1: Vào những đêm mùa mật, cuộc sống ở làng Mật có gì khác?

Quảng cáo

A. Ngôi làng trở nên lặng yên.

B. Mọi người đều hào hứng, vui vẻ.

C. Người già, trẻ con luôn tay luôn chân.

D. Nhà nào cũng tấp nập, sáng sủa.

Câu 2: Để lấy mật, bà đã chuẩn bị những gì?

A. Nồi, chõ, chậu sành, lá mật.

B. Nồi, bột, gừng, gùi.

C. Trứng ong, ong non, lá mật, sáp.

D. Nhụy xoan, hạt cườm, cao, bánh mật.

Quảng cáo

Câu 3: Dòng nào dưới đây KHÔNG phải là hoạt động nằm trong các công đoạn lấy mật?

A. Gác những lá mật trong góc chậu sành.

B. Khều trứng ong và ong non ra khỏi lá mật.

C. Gạt mật ra và cho sáp vào vò.

D. Canh lá mật cho sáp bịt các lỗ mật chảy ra.

Câu 4: Bà cất riêng loại mật nào làm thuốc?

A. Loại ngăm ngăm đắng có nhiều nhụy xoan.

B. Loại thường, ngọt đậm.

C. Loại nóng hổi, thơm ngọt ngào.

D. Loại có nhiều trứng non, ong non.

Câu 5: Được mùa mật bội thu, bà muốn mua gì?

Quảng cáo

A. Cái dây lưng da, cây bút máy.

B. Trâm cài tóc có hình bông hoa to kết bằng hạt cườm.

C. Cái gương to.

D. Bộ ấm tích, cái chảo, con dao to.

Câu 6: Chi tiết bà chỉ mua đồ chung cho cả nhà mà không mua gì cho riêng mình đã cho thấy bà là một người:

A. luôn lo nghĩ, hi sinh cho gia đình.

B. coi trọng tình cảm hơn vật chất.

C. không biết chăm sóc cho bản thân.

D. vừa giỏi việc nước, vừa đảm việc nhà.

Câu 7: Câu văn nào dưới đây thể hiện rõ nhất sự quan tâm của cháu tới sức khỏe của bà?

A. Phựng muốn mua cái dây lưng da, cây bút máy.

B. Mua riêng cho bà cơ, những thứ bà nói là mua chung cho cả nhà mà.

C. Bà hay kêu đau xương, lần này cháu sẽ mua cao cho bà.

D. Bà cháu vui vẻ bàn chuyện bên chậu mật.

Quảng cáo

Câu 8: Đoạn văn sau cho thấy điều gì ở người bà?

Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàngxóm. Bà mời họ sang nếm mật mới, ăn bánh và mừng mùa mật.

A. Biết được sở thích thích ăn mật của người hàng xóm.

B. Lo xa, sợ rằng nếu không chia sẻ mật thì người hàng xóm sẽ phật ý.

C. Tốt bụng, biết chia sẻ điều tốt đẹp cho mọi người xung quanh.

D. Coi nghi lễ mừng mùa mật là điều không thể thiếu.

Câu 9: Trong đoạn văn dưới đây, từ “họ” thay thế cho từ ngữ nào?

Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm. Bà mời họ sang nếm mật mới, ăn bánh và mừng mùa mật.

A. gia đình bác thợ gỗ.

B. hàng xóm.

C. bánh.

D. bà.

Câu 10: Câu nào dưới đây là câu ghép?

A. Canh xong gùi lá mật, Phựng bưng những bình mật mới cất bớt vào buồng.

B. Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm.

C. Bà lễ mễ bưng nồi, chõ, chiếc chậu sành và gùi lá mật đến bên bếp.

D. Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật.

Câu 11: Tác giả đã sử dụng giác quan nào để miêu tả hương vị mật ong?

A. Thị giác.

B. Khứu giác.

C. Vị giác.

D. Cả ba giác quan trên.

Câu 12: Trong câu “Khi mật nguội, bà gạt sáp và chắt mật vào vò.”, từ “chắt” có nghĩa là gì?

A. Rót mật từ từ vào vò.

B. Đổ mật vào vò một cách nhanh chóng.

C. Lọc bỏ cặn rồi rót mật từ từ vào vò.

D. Để mật tự chảy xuống vò.

Câu 13: Câu chuyện giúp ta hiểu thêm điều gì về cuộc sống?

A. Sự vất vả nhưng ấm áp của những gia đình làm mật ong.

B. Sự sẻ chia với mọi người.

C. Tình cảm gia đình, sự quan tâm giữa các thế hệ.

D. Cả B và C.

Câu 14: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất (nhân vật xưng “tôi”).

B. Ngôi thứ hai (xưng “bạn”).

C. Ngôi thứ ba (người kể không tham gia vào câu chuyện).

D. Không xác định.

Câu 15: Câu nào thể hiện tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình?

A. “Bà mua bộ ấm tích, cái chảo và con dao to.”

B. “Bà hay kêu đau xương. Lần này cháu sẽ mua cao cho bà.”

C. “Nôốc Kham bắc chảo mỡ lên bếp để rán bánh.”

D. “Bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm.”

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Tiếng Việt lớp 5 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 và Tập 2 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 5 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên