Soạn bài Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong giao tiếp - Kết nối tri thức
Với soạn bài Phần 3: Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong giao tiếp trang 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 trong Chuyên đề 2 Chuyên đề Văn 11 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Ngữ văn 11.
Soạn bài Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong giao tiếp - Kết nối tri thức
I. Tìm hiểu tri thức
1. Mối quan hệ giữa việc tuân thủ chuẩn của ngôn ngữ với việc sáng tạo để ngôn ngữ phát triển
a. Chuẩn tiếng Việt thể hiện chủ yếu ở các bình diện của hệ thống ngôn ngữ như: ngữ âm, chính tả (chữ viết), từ ngữ, ngữ pháp và các yêu cầu về tạo lập văn bản. Chuẩn dựa trên hệ thống những quy tắc được xác lập và phát triển qua một quá trình lâu dài, làm cơ sở cho việc định hướng, điều chỉnh hoạt động giao tiếp của các thành viên trong một cộng đồng. Viết đúng chính tả, sử dụng từ ngữ phù hợp, đặt câu đúng quy tắc ngữ pháp, tạo lập văn bản đảm bảo tính mạch lạc, liên kết và phù hợp với mục đích giao tiếp là tuân thủ chuẩn tiếng Việt. Về ngữ âm, mỗi người có thể nói theo giọng của một vùng miền, không nhất thiết phải phát âm đúng "giọng chuẩn" mà chỉ cần tránh những lỗi phát âm dễ gây nhầm lẫn và có thể có hiệu ứng tiêu cực trong giao tiếp như lẫn lộn âm /l/ với âm/n/. Nói và viết tuân thủ chuẩn là góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Ngược lại, "nói ngọng" (như nhầm lẫn giữa âm /l/ với âm /n/), viết sai chính tả, sử dụng từ ngữ tuỳ tiện và thiếu chính xác, đặt câu không đúng quy tắc ngữ pháp, tạo lập văn bản gây khó hiểu đối với người tiếp nhận là gây tổn hại đến tiếng Việt, khiến tiếng Việt có nguy cơ bị mất tính hệ thống, giảm hiệu quả sử dụng với tư cách là phương tiện giao tiếp và có thể ảnh hưởng đến cả tư duy của chính người nói hoặc người viết.
b. Tuy vậy, những quy định tạo nên chuẩn của ngôn ngữ không phải là cái bất biến. Tuân thủ chuẩn mực ngôn ngữ không có nghĩa là chỉ giữ nguyên vẹn cái vốn có từ các thế hệ trước và không tiếp nhận những yếu tố mới vào hệ thống.
Tiếng Việt không chỉ là những gì được để lại từ quá khứ mà còn là những gì đang được sử dụng hằng ngày và không ngừng thay đổi. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là "không thể để cho mất đi một cái gì vỗ cùng quý báu, một cái gì khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt, [...]. Nhưng không có ý chỉ nhìn về quá khứ; trái lại còn phải nhìn về tương lai"(1).
Như vậy, cần có sự ứng xử phù hợp đối với các yếu tố mới của ngôn ngữ. Không tiếp nhận những yếu tố này một cách dễ dãi, tùy tiện, nhưng cũng không nên có thái độ kì thị. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt không phải là giữ gìn những gì đã có và chống lại tất cả những yếu tố mới mà đảm bảo cho tiếng Việt có khả năng biểu đạt phong phú, chặt chế và tinh tế để đáp ứng hiệu quả nhu cầu giao tiếp ngày càng đa dạng. Những gì bất hợp lí thì sẽ bị đào thài. Chế Lan Viên đã từng nhắc nhở chúng ta: "Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cŭng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bò, từ chối những gì mà thời đại đem lại(2).
c. Sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt không chỉ nhằm giữ gìn một phương tiện giao tiếp quan trọng mà còn thể hiện trách nhiệm của mỗi người đối với di sản văn hoá dân tộc. Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt, mới người cần có thái độ và nhận thức đúng đắn về ngôn ngữ của dân tộc, cụ thể:
- Có tình yêu, sự quý trọng, lòng tự hào đối với di sản của cha ông để lại. Qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, dân tộc Việt Nam không bị đồng hoá là có phần nhờ sức sống mãnh liệt của tiếng Việt. Tiếng Việt đã góp phần giúp dân tộc Việt trường tồn và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khăp"(3).
- Có hiểu biết về chuẩn ngôn ngữ thể hiện qua yêu cầu về phát âm, quy định chính tà, cách dùng từ, quy tắc đặt câu và tạo lập văn bản. Cần rèn luyện kî năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng trong việc biểu đạt các ý tưởng và thông tin; tạo ý thức, thói quen nói đúng, viết đúng; chú trọng tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
Hiểu biết giúp chúng ta phân biệt được bản chất của các hiện tượng để tránh quan điểm cực đoan. Một mặt, không lạm dụng tiếng nước ngoài khi tiếng Việt vẫn có từ ngữ đáp ứng nhu cầu giao tiếp để tránh cho tiếng Việt bị pha tạp, chẳng hạn dùng: email, fan, computer, mobile phone, (học, mua bán) online, card,... trong khi tiếng Việt đã có thư điện tử, người hâm mộ, máy tính, điện thoại di động, (học, mua bán) trực tuyến, thẻ,...; nhưng mặt khác, cần tránh quan niệm và cách ứng xử bảo thủ làm lỡ cơ hội tiếp nhận các yếu tố mới để làm giàu cho ngôn ngữ của dân tộc mình. Những cố gắng tìm cách thay từ ngữ "vay mượn" Hán Việt đã quen dùng và phù hợp bằng từ ngữ "thuần Việt", ví dụ: thay phi công bằng người lái máy bay, thay máy bay trực thăng bằng máy bay lên thẳng,... có thể làm cho tiếng Việt hạn chế khả năng biểu đạt.
Câu hỏi 1 (trang 52 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Bạn hiểu như thế nào về chuẩn của ngôn ngữ trong tiếng Việt?
Trả lời:
Chuẩn của ngôn ngữ tiếng Việt được hiểu là việc sử dụng ngôn ngữ dựa trên những quy tắc được xác lập và phát triển qua một quá trình lâu dài, làm cơ sở cho việc định hướng, điều chỉnh hoạt động giao tiếp của các thành viên trong một cộng đồng.
Câu hỏi 2 (trang 52 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Vì sao chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
Trả lời:
Chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt vì chúng ta cần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam thực sự tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu hỏi 3 (trang 52 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc, mỗi người cần chú ý điều gì?
Trả lời:
Để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc, mỗi người cần chú ý:
- Cần có tình yêu, sự quý trọng, lòng tự hào đối với di sản của cha ông để lại.
- Có hiểu biết về chuẩn ngôn ngữ thể hiện qua yêu cầu về phát âm, quy định chính tả, cách dùng từ, quy tắc đặt câu và tạo lập văn bản. Rèn luyện kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng trong việc biểu đạt các ý tưởng và thông tin; tạo ý thức, thói quen nói đúng, viết đúng; chú trọng tính văn hóa, lịch sử của lời nói.
Câu hỏi 4 (trang 52 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Có nhiều trường hợp không thể thay thế từ Hán Việt bằng những từ ngữ "thuần Việt" đồng nghĩa, chẳng hạn, không thể thay phi công bằng người lái máy bay, thay máy bay trực thăng bằng máy bay lên thå̉ng. Hãy tìm thêm những ví dụ tương tự.
Trả lời:
Ví dụ: Trong trận đấu giữa đội tuyển Ý và đội tuyển Pháp, trên khán đài, hàng trăm khán giả đang đánh nhau.
Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ “khán giả” là “người xem”. Nếu ta thay thế “khán giả” bằng “người xem”, câu sẽ trở nên mơ hồ, có hai cách hiểu khác nhau, đó là “hàng trăm khán giả đánh nhau” sẽ rất khác với “hàng trăm người xem đánh nhau”.
2. Vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ một cách phù hợp
a. Sự phát triển lành mạnh của ngôn ngữ dân tộc tuỳ thuộc một phần quan trọng vào cách chúng ta ứng xử với các yếu tố mới. Trong khi khẳng định cần có tinh thần mở để tiếp nhận cái mới, tạo điều kiện cho tiếng Việt phát triển thì cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc được coi như "bộ lọc" để việc tiếp nhận đó diễn ra một cách đúng đắn. Cụ thể là:
- Chì tiếp nhận những yếu tố mới có tác dụng đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt, ví dụ: từ internet được nhập vào vốn từ tiếng Việt một cách thuận lợi vì nó biểu đạt một khái niệm mới, rất quan trọng mà tiếng Việt chưa có từ ngữ để biểu đạt. Trong khi đó các từ tiếng Anh trong book vé máy bay, chuyến bay bị delay, check thư, order đồ ăn,... thì ngược lại vì những từ này không biểu đạt thêm một ý nghĩa nào mới cho tiếng Việt. Những ý nghĩa mà các từ này biểu đạt tiếng Việt đă có nhiều từ được dùng quen thuộc và phổ biến: đặt (vé máy bay), (chuyến bay bị) hoãn, kiểm tra/ đọc (thư), gọi/ đặt (đồ ăn),...
- Chỉ tiếp nhận những yếu tố mới không làm phá vỡ tính chuẩn mực, sự tinh tế của hệ thống ngôn ngữ hiện có. Việc có́ tình viết sai chính tả nhiều từ ngữ như: rùi (rồi), lém (lắm), tềnh iu (tình yêu),... có nguy cơ làm cho các quy định về chính tả không còn hiệu lực. Việc lạm dụng những "thành ngữ sành điệu" như: buồn như con chuồn chuồn, nhỏ như con thỏ, ác như con tê giác,... cũng gây tổn hại đến sự tinh tế của ngôn ngữ, tạo nên thói quen dễ dãi trong sử dụng ngôn ngữ và ảnh hưởng đến cả tư duy của người nói.
b. Thực tiễn việc sử dụng ngôn ngữ rất phong phú, đa dạng và sinh động. Bên cạnh nguyên tắc, định hướng sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội, mỗi cá nhân, nhất là trong giới trẻ, có thể có nhu cầu và sở thích riêng đối với các yếu tố mới của ngôn ngữ. Vì vậy, cẩn có cách tiếp cận linh hoạt và phù hợp với thực tế. Trong giao tiếp bao giờ cũng có những "không gian riêng" mà quyền của các cá nhân cần được tôn trọng. Mỗi người cần biết giới hạn của "không gian riêng" để không vi phạm nguyên tắc, định hướng chung. Để nắm được giới hạn đó, cần hiểu tình huống giao tiếp, gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Để tài: phạm vi đời sống được đề cập đến trong văn bản, ví dụ: một chuyến du lịch, sở thích của giới trẻ, vấn đề ô nhiễm môi trường, tình trạng bạo lực học đường,...
- Quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp: người viết với người đọc hoặc giữa người nói với người nghe xét về vị thế, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính,...
- Kênh giao tiếp: ngôn ngữ nói hay ngôn ngữ viết, trang trọng hay thân mật, chỉ ngôn ngữ hay kết hợp ngôn ngữ với hình ảnh (giao tiếp đa phương thức),...
Chẳng hạn, các văn bàn có thể cùng đề tài (ví dụ về động vật hoang dã) và cho cùng đối tượng tiếp nhận (ví dụ đối tượng học sinh), nhưng khác nhau về kênh giao tiếp (ví dụ bài đọc trong sách giáo khoa và bài thuyết minh trong một buổi tham quan ở sở thú); cùng kênh giao tiếp (ví dụ bài giảng ở lớp) và cho cùng đối tượng tiếp nhận (ví dụ đối tượng học sinh), nhưng khác về đề tài (ví dụ bài học về năng lượng và bài học về ca dao);...
c. Hiểu biết về tình huống giao tiếp giúp chúng ta có cách sử dụng các yếu tố mới một cách phù hợp. Có những tình huống giao tiếp mà nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn được đặt ra một cách nghiêm ngặt, chỉ sử dụng những yếu tố mới đã được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, cũng có những tình huống giao tiếp mà nhu cầu, sở thích sử dụng ngôn ngữ của cá nhân được tôn trọng ở mức độ nhất định. Chằng hạn, tiếng lóng tuyệt đối không được sử dụng khi trao đổi về các nội dung học tập (để tài) với thầy cô hay bạn bè (đối tượng tiếp nhận) trong lớp học dưới hình thức trao đổi, thảo luận (kênh giao tiếp); gửi đơn, tờ trình, báo cáo (đề tài) đến cơ quan công quyền (đối tượng tiếp nhận) dưới hình thức văn bản viết (kênh giao tiếp);... Ngược lại, tiếng lóng có thể được chấp nhận trong tình huống: nói chuyện phiếm (đề tài) giữa những người bạn trong nhóm (đối tượng tiếp nhận) qua các nền tảng ứng dụng công nghệ (kênh giao tiếp). Điều cần lưu ý là không được lạm dụng những yếu tố ngôn ngữ mới kiểu tiếng lóng và không để thói quen sử dụng ngôn ngữ trong những tình huống giao tiếp như vậy ảnh hưởng đến cách sử dụng ngôn ngữ trong những tình huống giao tiếp đòi hỏi cao ở tính chuẩn mực.
Câu hỏi 1 (trang 53 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Một yếu tố mới của ngôn ngữ cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản nào để được chấp nhận rộng rãi và có cơ hội "nhập" vào hệ thống tiếng Việt?
Trả lời:
Một yếu tố ngôn ngữ mới để được chấp nhận rộng rãi và có cơ hội "nhập" vào hệ thống tiếng Việt cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
- Chỉ tiếp nhận những yếu tố mới có tác dụng đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
- Chỉ tiếp nhận những yếu tố mới không làm phá vỡ tính chuẩn mực, sự tinh tế của hệ thống ngôn ngữ hiện có.
Câu hỏi 2 (trang 53 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Cho biết các yếu tố cơ bản của một tình huống giao tiếp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn từ ngữ.
Trả lời:
Các yếu tố cơ bản của một tình huống giao tiếp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn từ ngữ: đề tài, quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp và kênh giao tiếp.
Câu hỏi 3 (trang 53 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Phân tích một số trường hợp cho thấy một yếu tố mới của ngôn ngữ có thể được dùng phù hợp trong tình huống giao tiếp này nhưng không phù hợp trong tình huống giao tiếp khác.
Trả lời:
- “U là trời” được hiểu là “trời ơi”. “U là trời” là câu cảm thán được giới trẻ sử dụng để thể hiện cảm xúc kinh ngạc, ngạc nhiên khi chứng kiến một câu chuyện bất ngờ nào đó. Cụm từ này còn thể có trạng thái cảm xúc giống với “Oh my god” trong tiếng Anh. Cụm từ này thường được sử dụng trong các đoạn chat, các cuộc nói chuyện phiếm của giới trẻ. Tuy nhiên trong các văn cuộc họp, các buổi trao đổi, thảo luận, các tờ đơn, báo cáo.... thì không thể sử dụng.
Đọc văn bản Về tiếng ta (Nguyễn Tuân) và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi 1 (trang 56 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Tình yêu tiếng Việt của Nguyễn Tuân được thể hiện như thế nào qua văn bản Về tiếng ta?
Trả lời:
Tình yêu tiếng Việt của Nguyễn Tuân được thể hiện qua:
- Ông biết ơn đất nước, ông bà tiên tổ - những người đã truyền cho ông thứ tiếng nói đậm đà mà ông hằng nói từ những ngày mới ra đời.
- Ông yêu tiếng Việt và không bao giờ quên được tiếng Việt dù cho có chết.
- Theo ông, mỗi lần viết xong đều cần đọc lại và cảm nhận, đánh giá nó bằng các giác quan.
- Ông cho rằng ngôn ngữ Việt Nam rất trong sáng và giàu có.
- Trong đoạn cuối ông trăn chở "Làm thế nào để cứ giàu có mãi hơn lên, mà càng giàu lại càng đẹp. Nói một cách khác: bằng lòng và gắng sức cho thành một người giàu có vô kể trong sự phồn vinh chung của tiếng Việt Nam. Nhưng hết sức chống lại mọi thứ “trọc phú” trong đời sống ngôn ngữ ta. Giàu có, mà không vẩn đục-vẩn về tư duy, đục về mỹ lý.". Qua đó có thể thấy, ông trân trọng và luôn mong muốn làm giàu đẹp và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
Câu hỏi 2 (trang 56 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Bạn học hỏi được gì từ kinh nghiệm viết của tác giả?
Trả lời:
Qua đoạn trích "Về tiếng ta" của tác giả Nguyễn Tuân, em rút ra một số kinh nghiệm viết như sau:
- Khi viết cần có luận điểm rõ ràng, lập luận rõ ràng, dẫn chứng cụ thể.
- Sau khi viết bài cần đọc lại, cảm nhận và suy ngẫm lại nội dung của mình.
- Khi viết cần chú ý ngôn từ của mình, bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
Câu hỏi 3 (trang 56 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Nguyễn Tuân quan niệm như thế nào về vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
Trả lời:
- Theo nhà văn Nguyễn Tuân quan niệm về vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt như sau: "...bằng lòng và gắng sức cho thành một người giàu có vô kể trong sự phồn vinh chung của tiếng Việt Nam. Nhưng hết sức chống lại mọi thứ “trọc phú” trong đời sống ngôn ngữ ta. Giàu có, mà không vẩn đục - vẩn về tư duy, đục về mỹ lý."
Câu hỏi 4 (trang 56 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Qua bài viết của Nguyễn Tuân, bạn có nhận xét gì về vai trò của nhà văn đối với sự phát triển của tiếng Việt?
Trả lời:
- Qua văn bản ta có thể hiểu nhà văn luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt. Họ chính là những ngọn nến thắp sáng nên vẻ đẹp thực sự của tiếng Việt.
II. Luyện tập, vận dụng
Câu hỏi 1 (trang 56 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Bạn có thể đã dùng tiếng lóng hoặc tiếp nhận tiếng lóng từ người khác trong tình huống nào? Theo bạn, vì sao một số người lại dùng tiếng lóng?
Trả lời:
- Tiếng lóng có thể được chấp nhận trong tình huống: nói chuyện phiếm (đề tài) giữa những người bạn trong nhóm (đối tượng tiếp nhận) qua các nền tảng ứng dụng công nghệ (kênh giao tiếp).
Ví dụ: Trong trường học, có khi học sinh dám đặt biệt danh cho các thầy cô, chẳng hạn, tùy thuộc vào hình dáng của các thầy cô mà có "tên" như "cá bảy màu", "cây sậy", "hạt mít", "chú lùn".
- Theo em, một số người lại dùng tiếng lóng vì nhiều người dùng nó như lời nói đùa, một thứ mốt, có thể tạo ra một cái gì đó mang nét riêng, đặc thù của nhóm. Một số người cho rằng việc dùng tiếng lóng cho người ta cảm giác con người trẻ lại, hòa đồng vào nhóm.
Câu hỏi 2 (trang 56 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Trình bày những giải pháp cần thực hiện để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc.
Gợi ý:
Giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc là một vấn đề lớn và quan trọng. Giải pháp cho vấn đề này đòi hỏi sự phối hợp của nhiều thành phần trong xã hội. Có thể thảo luận, đưa ra các giải pháp xét từ nhiều góc độ:
- Về phía cá nhân: Mỗi học sinh cần có nhận thức như thế nào về vấn đề giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc? Bạn có thể làm gì để góp phần vào việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt?
- Về phía gia đình: Mỗi thành viên cần làm gì để ngôn ngữ giao tiếp trong gia đình hướng đến sự chuẩn mực và trong sáng của tiếng Việt?
- Về phía nhà trường: Nhà trường, thầy cô cần có những giải pháp gì để góp phần giữ gìn và phát triển tiếng Việt?
- Về phía các cơ quan truyền thông: Đài truyền hình, đài phát thanh, báo in và báo điện tử có trách nhiệm như thế nào về vấn đề này? Theo bạn, các cơ quan này cần làm gì để thực hiện tốt hơn việc truyền tải thông tin, góp phần giữ gìn và phát triển tiếng Việt một cách lành mạnh, đúng hướng?
Trả lời:
Những giải pháp cần thực hiện để giữ gìn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc:
- Về phía cá nhân: cần phải tự ý thức được sự trong sáng của tiếng Việt để từ đó sử dụng tiếng Việt sao cho hợp lí.
- Về phía gia đình: cần phải sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực để làm gương cho trẻ nhỏ, những thành viên khác trong gia đình.
- Về phía nhà trường: cần phải có biện pháp khuyến khích học sinh sử dụng tiếng Việt sao cho phù hợp và đúng với chuẩn mực của môi trường giáo dục.
- Về phía các cơ quan truyền thông:
+ Lên án, phê phán những hành vi sử dụng ngôn ngữ không phù hợp để người dân biết và tránh
+ Tích cực tuyên truyền về sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.
Câu hỏi 3 (trang 57 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của bạn về một vấn đề liên quan đến việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt.
Gợi ý:
- Một số vấn đề có thể lựa chọn để viết: Bạn hiểu thế nào về sự trong sáng của tiếng Việt? Giới trẻ có vai trò như thế nào trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Thành phần nào trong xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đối với sự phát triển của ngôn ngữ?...
- Đoạn văn cần triển khai theo định hướng của kiểu bài nghị luận. Do khuôn khổ của một đoạn văn, bạn cần chọn những lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu nhất và trình bày các nội dung một cách mạch lạc, súc tích.
Trả lời:
Trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0, cùng với quá trình hội nhập thế giới, sự giao thoa văn hóa xã hội thì người Việt nam càng cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Có thể hiểu giữ gìn là bảo vệ, trông coi, trông nom cẩn thận để khỏi mất, khỏi hỏng, khỏi bị thiệt hại. Trong sáng là trạng thái trong trẻo, sáng rõ, không một chút vẩn đục, không một chút mờ ám, không bị pha tạp, giữ được bản sắc tốt đẹp vốn có. Tiếng Việt là tiếng Việt Nam, là ngôn ngữ của người Việt, là ngôn ngữ chính thức của nước Việt Nam và có nhiều thanh điệu, đơn âm, đa thanh, giàu tính biểu cảm. Như vậy, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm, nghĩa vụ, bổn phẩn của mỗi chúng ta. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có ý nghĩa, giá trị hệ trọng với mỗi quốc gia. Trước hết, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là góp phần giữ gìn, bảo vệ ngôn ngữ mẹ đẻ, giúp tạo ra bản sắc riêng của dân tộc để phân biệt giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc khác trên thế giới. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt sẽ giúp chúng ta càng có hiểu biết đầu đủ, sâu sắc về chính ở hệ thống chuẩn mực và quy định về việc sử dụng tiếng Việt, từ việc sử dụng chữ viết, phát âm, từ ngữ, ngữ pháp, cho đến phong cách ngôn ngữ đều có những quy tắc chung. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng mẹ đẻ sẽ giúp chúng ta giao tiếp, truyền đạt thông tin, bày tỏ suy nghĩ, tâm tư, tình cảm hiệu quả, giúp bản thân chỉnh sửa nhân cách, văn hóa giao tiếp, cũng như ứng xử văn minh. Giữ gìn tiếng mẹ đẻ sẽ góp phần thể hiện ý thức, trách nhiệm của công dân đối với chữ viết dân tộc, tiếng nói của dân tộc cũng như góp thể hiện lòng tự tôn dân tộc, góp phần giữ gìn tài sản quý giá nhất của dân tộc ta. Đây là điều kiện tiên quyết để giúp nước nhà phát triển. Tuy nhiên Tiếng Việt của chúng ta đang có nhiều biến đổi đáng lo ngại và việc sử dụng một cách tùy, thiếu trong sáng là vấn đề đáng lo ngại ở nhiều người. Việc giới trẻ nhắn tin bằng kí hiệu, từ viết tắt, từ tự sáng chế, biến tấu.. mà chỉ có giới trẻ mới hiểu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiếng Việt truyền thống, làm tiếng Việt mất đi bản sắc thực sự. Có nhiều trường hợp nhắn tin không dấu còn dễ làm cho tiếng Việt bị thay đổi hoàn toàn nội dung, ý nghĩa Làm cho tiếng Việt trong mắt nhiều người trở lên không thuần khiết, trong sáng. Đó là hiện trạng đáng báo động. Vậy mỗi người cần làm để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Trước hết, là người Việt, thì mỗi người dân cần ý thức được tầm quan trọng của việc phải gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt; cần trân trọng, yêu quý, giữ gìn giá trị của tiếng Việt. Mọi người cần thường xuyên rèn luyện sử dụng tiếng Việt, tích cực trau đổi hơn trong cuộc sống hằng ngày.
Câu hỏi 4 (trang 57 sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11): Vận dụng hiểu biết về tình huống giao tiếp (đề tài, quan hệ giữa những người tham gia vào giao tiếp, kênh giao tiếp) để thảo luận, phân tích và đánh giá về sự phù hợp của việc sử dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ trong một văn bàn tự chọn.
Gợi ý:
- Sự phù hợp của một yếu tố ngôn ngữ nói chung và yếu tố mới của ngôn ngữ nói riêng tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp mà yếu tố ngôn ngữ đó được sử dụng. Bài tập này tạo cơ hội cho bạn vận dụng kiến thức về tình huống giao tiếp để thảo luận, phân tích và đánh giá sự phù hợp đó.
- Trước hết, cần chọn một văn bản có yếu tố mới của ngôn ngữ. Văn bản đó có thể thuộc bất kì loại văn bản nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bàn thông tin), văn bản viết hoặc văn bản nói (một bài phát biểu, một cuộc hội thoại) miễn là cố các yếu tố mới của ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học hay từ ngữ thông thường, nhất là từ ngữ chỉ các thiết bị, ứng dụng công nghệ mới được mượn từ tiếng nước ngoài, tiếng lóng,... Co thể chọn một bản tin trên một tờ báo, một văn bản quảng cáo sản phẩm mới,... Các bạn cúng có thể chọn một số văn bản có nội dung là cuộc hội thoại trong các chương trình giải trí trên truyền hình,... Đế chuẩn bị nội dung thảo luận, cẩn nhận biết các yếu tố mới của ngôn ngữ và phân chia những yếu tố đó theo từng loại như đã nêu trong Phần 2 của chuyên đề này.
- Kết quả phân tích, đánh giá các yếu tố mới đó có thể là tích cực (phù hợp) hoặc tiêu cực (không phù hợp). Kết quả đó căn cứ vào những yếu tố cụ thể của tình huống giao tiếp như: Văn bản đó viết hay nói về vấn đề gì? Ai là người viết hay người nói? Văn bản đó dùng để viết hay nói cho ai? Văn bản đó được truyền tải qua kênh giao tiếp nào (viết hay nói, giao tiếp trực tiếp hay qua phương tiện công nghệ, văn bản ngôn ngữ hay văn bản đa phương thức,...)?
Trả lời:
HS trao đổi, thảo luận với nhau.
Tham khảo các bài soạn Chuyên đề Văn 11 Chuyên đề 2: Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại hay khác:
Chuyên đề Ngữ văn 11 Phần 1: Bản chất xã hội - văn hóa của ngôn ngữ
Chuyên đề Ngữ văn 11 Phần 2: Sự phát triển của ngôn ngữ trong đời sống xã hội
Xem thêm các bài Soạn Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
- Chuyên đề Ngữ văn 11 Chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam
- Chuyên đề Ngữ văn 11 Chuyên đề 2: Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại
- Chuyên đề Ngữ văn 11 Chuyên đề 3: Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:
- Soạn Chuyên đề Văn 11 Kết nối tri thức
- Soạn Chuyên đề Văn 11 Chân trời sáng tạo
- Soạn Chuyên đề Văn 11 Cánh diều
- Giải lớp 11 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 11 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 11 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Lớp 11 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT
- Lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 11 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 11 - CTST
- Giải sgk Hóa học 11 - CTST
- Giải sgk Sinh học 11 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 11 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 11 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 11 - CTST
- Lớp 11 - Cánh diều
- Soạn văn 11 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 - Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 11 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 11 - Cánh diều