Với câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực sách Chân trời sáng tạo có đáp án chi tiết đầy đủ
các mức độ sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Địa Lí 10.
Trắc nghiệm Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 7 (có đáp án): Ngoại lực
Câu 1. Châu thổ sông là kết quả trực tiếp của quá trình
Quảng cáo
A. phong hoá.
B. bồi tụ.
C. vận chuyển.
D. bóc mòn.
Đáp án đúng là: B
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên),… -> Châu thổ sông là kết quả trực tiếp của quá trình bồi tụ.
Câu 2. Phong hoá hoá học chủ yếu do
A. tác động của hoạt động sản xuất và của sinh vật.
B. sự thay đổi của nhiệt độ, sự đóng băng của nước.
C. các hợp chất hoà tan trong nước, khí, axit hữu cơ.
D. tác động của sinh vật như vi khuẩn, nấm, rễ cây.
Đáp án đúng là: C
Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước (khí ô-xy, khí carbonic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,...) và sinh vật.
Quảng cáo
Câu 3. Nguyên nhân nào sau đây làm cho phong hoá lí học xảy ra mạnh ở các miền khí hậu khô nóng?
A. Lượng mưa trung bình năm nhỏ.
B. Biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn.
C. Thảm thực vật rất nghèo nàn.
D. Nhiệt độ trung bình năm cao.
Đáp án đúng là: B
Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Ở các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc) có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm rất lớn (ban ngày nhiệt độ rất cao, ban đêm nhiệt độ lại thấp) nên phong hoá lí học xảy ra mạnh.
Câu 4. Thung lũng sông là kết quả trực tiếp của quá trình
A. bóc mòn.
B. vận chuyển.
C. phong hoá.
D. bồi tụ.
Đáp án đúng là: A
Quá trình bóc mòn do dòng nước gọi là xâm thực, tạo thành các dạng địa hình khác nhau. Các địa hình như thung lũng sông, thung lũng suối do dòng chảy thường xuyên tạo nên.
Câu 5. Địa hình băng tích là kết quả trực tiếp của quá trình
Quảng cáo
A. vận chuyển.
B. phong hoá.
C. bóc mòn.
D. bồi tụ.
Đáp án đúng là: C
Quá trình bóc mòn do băng hà gọi là nạo mòn, tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là máng băng, băng tích, phi-o, đá lưng cừu,… -> Địa hình băng tích là kết quả trực tiếp của quá trình bóc mòn.
Câu 6. Kết quả của phong hoá hoá học là
A. tạo thành lớp vỏ phong hoá ở bề mặt Trái Đất.
B. tính chất hoá học của đá, khoáng vật biến đổi.
C. đá bị nứt vỡ thành tảng và bị biến đổi màu sắc.
D. đá bị nứt vỡ thành từng tảng nhỏ và mảnh vụn.
Đáp án đúng là: B
Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước (khí ô-xy, khí carbonic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,...) và sinh vật. Kết quả của phong hoá hoá học là tính chất hoá học của đá, khoáng vật biến đổi.
Câu 7. Nguyên nhân nào sau đây làm cho phong hoá lí học xảy ra mạnh ở miền khí hậu lạnh?
A. Nước thường hay bị đóng băng.
B. Nhiệt độ trung bình năm thấp.
C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn.
D. Lượng mưa trung bình năm nhỏ.
Đáp án đúng là: A
Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Ở miền khí hậu lạnh như khu vực ôn đới, vòng cực lạnh, có nhiều tuyết rơi và băng -> Phong hoá lí học xảy ra mạnh.
Quảng cáo
Câu 8. Biểu hiện nào sau đây là do tác động của ngoại lực tạo nên?
A. Lục địa được nâng lên hay hạ xuống.
B. Sinh ra hiện tượng động đất, núi lửa.
C. Đá nứt vỡ do nhiệt độ thay đổi đột ngột.
D. Các lớp đất đá bị uốn nếp hay đứt gãy.
Đáp án đúng là: C
- Biểu hiện do tác động của ngoại lực tạo nên là: Đá nứt vỡ do nhiệt độ thay đổi đột ngột.
- Biểu hiện do tác động của ngoại lực tạo nên là: Lục địa được nâng lên hay hạ xuống; Các lớp đất đá bị uốn nếp hay đứt gãy; Sinh ra hiện tượng động đất, núi lửa.
Câu 9. Các cồn cát ven biển là kết quả trực tiếp của quá trình
A. vận chuyển.
B. bồi tụ.
C. phong hoá.
D. bóc mòn.
Đáp án đúng là: B
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
Câu 10. Dạng địa hình nào sau đây được xem là kết quả của quá trình phong hoá hoá học là chủ yếu?
A. Hang động đá vôi.
B. Bậc thềm sóng vỗ.
C. Địa hình phi-o.
D. Bán hoang mạc.
Đáp án đúng là: A
Hang đá vôi thường gọi là karst, là loại hang được hình thành trong các khối núi đá vôi do sự bào mòn hóa học (phong hóa hóa học), trong đó nước có chứa axit carbonic thấm hoặc chảy qua gây ra hòa tan calci trong đá vôi. Hầu hết hang trong tự nhiên là hang karst trong núi đá vôi.
Câu 11. Các doi ven biển là kết quả trực tiếp của quá trình
A. vận chuyển.
B. bồi tụ.
C. phong hoá.
D. bóc mòn.
Đáp án đúng là: B
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
Câu 12. Địa hình nào sau đây do quá trình bồi tụ tạo nên?
A. Các rãnh nông.
B. Hàm ếch sóng vỗ.
C. Thung lũng sông.
D. Bãi bồi ven sông.
Đáp án đúng là: D
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
Câu 13. Kết quả của phong hoá sinh học là
A. tạo thành lớp vỏ phong hoá ở bề mặt Trái Đất.
B. đá bị nứt vỡ thành tảng và bị biến đổi màu sắc.
C. tính chất hoá học của đá, khoáng vật biến đổi.
D. đá bị nứt vỡ thành từng tảng nhỏ và mảnh vụn.
Đáp án đúng là: A
Phong hoá sinh học là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hoá học. Sản phẩm của quá trình phong hoá là vỏ phong hoá. Trên bề mặt Trái Đất, vỏ phong hoá dày ở vùng nhiệt đới ẩm và mỏng ở vùng khô hạn, lạnh giá.
Câu 14. Kết quả của phong hoá lí học là
A. tính chất hoá học của đá, khoáng vật biến đổi.
B. tạo thành lớp vỏ phong hoá ở bề mặt Trái Đất.
C. đá bị nứt vỡ thành từng tảng nhỏ và mảnh vụn.
D. đá bị nứt vỡ thành tảng và bị biến đổi màu sắc.
Đáp án đúng là: C
Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Kết quả của phong hoá lí học là đá bị nứt vỡ thành từng tảng nhỏ và mảnh vụn.
Câu 15. Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là của
A. sự phân huỷ các chất phóng xạ.
B. các phản ứng hoá học khác nhau.
C. bức xạ từ Mặt Trời đến Trái Đất.
D. sự dịch chuyển các dòng vật chất.
Đáp án đúng là: C
Nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời. Các yếu tố của khí hậu, thuỷ văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực.
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: