Giải GDCD 9 trang 21 Kết nối tri thức

Với lời giải GDCD 9 trang 21 trong Bài 4: Khách quan và công bằng Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập GDCD 9 trang 21.

Giải GDCD 9 trang 21 Kết nối tri thức

Quảng cáo

Khám phá trang 21 GDCD 9: Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên.

Thông tin. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển”.

(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)

Trường hợp 1. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong muốn tiếp tục học tập của mình.

Trường hợp 2. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.

Quảng cáo

Trả lời:

Những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng

-Thông tin. Biểu hiện của công bằng là: nhà nước tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển, nhằm mục đích: tạo điều kiện để mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Trường hợp 1. Biểu hiện của công bằng là: nhà nước có những chính sách ưu đãi dành cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Trường hợp 2. Biểu hiện của thiếu công bằng là: tuy cùng là bệnh nhân, nhưng cô D phải xếp hàng và chờ đợi rất lâu mới tới lượt khám bệnh; nhưng anh Y vừa đến phòng khám đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây

Khám phá trang 21 GDCD 9: Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống

Thông tin. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển”.

(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)

Trường hợp 1. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong muốn tiếp tục học tập của mình.

Trường hợp 2. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.

Quảng cáo

Trả lời:

- Ý nghĩa của công bằng:

+ Công bằng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi cá nhân, giúp con người có cơ hội phát triển bình đẳng với nhau, giúp họ cảm thấy được tôn trọng, tự tin hơn trong cuộc sống.

+ Công bằng cũng góp phần xây dựng xã hội bình đẳng, dân chủ, văn minh.

- Thiếu công bằng sẽ dẫn tới bất công, bất bình đẳng, mâu thuẫn, xung đột trong các mối quan hệ.

Khám phá trang 21 GDCD 9: Em có nhận xét gì về lời nói và hành động của các nhân vật trong những trường hợp trên?

Em có nhận xét gì về lời nói và hành động của các nhân vật trong những trường hợp trên

Quảng cáo

Trả lời:

- Trường hợp 1. Bạn K có thái độ và hành vi thiếu khách quan, khi K cho rằng: G cũng có hứng thú học tập giống với bản thân mình. Hành vi của K khiến cho kết quả khảo sát của nhóm sinh viên đại học bị sai lệch, không sát với thực tế.

- Trường hợp 2. Bạn học sinh nam đã có thái độ và hành vi thiếu khách quan, công bằng, khi bạn ấy dự định: không bầu Q làm lớp trưởng vì Q không bỏ qua lỗi đi học muộn của mình

Khám phá trang 21 GDCD 9: Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì?

Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì trang 21 GDCD 9

Trả lời:

- Trường hợp 1. Em sẽ khuyên K rằng: “K này, mình hiểu rằng: chúng ta đều là bạn của G và chúng ta cùng học chung lớp, chung trường. Nhưng không phải vì thế mà hứng thú học tập của chúng ta giống nhau. Có nhiều yếu tố chi phối tới hứng thu học tập của mỗi người, ví dụ như: sở thích, hoàn cảnh sống, mục tiê, định hướng nghề nghiệp trong tương lại,… Mặt khác, việc cậu viết giúp G có thể làm mất tính khách quan của cuộc khảo sát. Vì vậy, để bảo đảm tính chính xác, khách quan và công bằng, chúng ta nên thực hiện việc viết phiếu khảo sát một cách độc lập”.

- Trường hợp 2. Em sẽ khuyên các bạn: “Việc bầu chọn ban cán sự lớp, đặc biệt là vị trí lớp trưởng cần được tiến hành một cách công tâm. Chúng ta nên xem xét, đánh giá khách quan, không nên để những suy nghĩ ích kỉ, hẹp hòi cá nhân ảnh hưởng đến kết quả bầu chọn”.

Lời giải GDCD 9 Bài 4: Khách quan và công bằng hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Săn SALE shopee tháng này:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập GDCD 9 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 9 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên