SBT Văn 12 Cánh diều Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

Với giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 12.

Giải SBT Văn 12 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 - Cánh diều

Quảng cáo

I. Bài tập ôn tập

Câu 1 trang 53 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 12, tập một.

Tên văn bản đã học

Thể loại và kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Κί

Hài kịch

Văn bản nghị luận

1. Quan thanh tra

 

 

 

 

 

2. Toàn cầu hoá và bản sắc văn hoá dân tộc

 

 

 

 

 

3. Chiếc thuyền ngoài xa

 

 

 

 

 

4. Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm

 

 

 

 

 

5. Loạn đến nơi rồi!

 

 

 

 

 

6. Quyết định khó khăn nhất

 

 

 

 

 

7. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

 

 

 

 

 

8. Một lít nước mắt

 

 

 

 

 

9. Việt Bắc

 

 

 

 

 

10. Tây Tiến

 

 

 

 

 

11. Phân tích bài thơ “Việt Bắc”

 

 

 

 

 

12. Hai cõi U Minh

 

 

 

 

 

13. Mưa xuân

 

 

 

 

 

14. Tiền tội nghiệp của tôi ơi!

 

 

 

 

 

15. Khúc tráng ca nhà giàn

 

 

 

 

 

16. Muối của rừng

 

 

 

 

 

17. Lưu biệt khi xuất dương

 

 

 

 

 

18. Thực thi công lí

 

 

 

 

 

19. Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người

 

 

 

 

 

20. Hẹn hò với định mệnh

 

 

 

 

 

Trả lời:

Quảng cáo

Tên văn bản đã học

Thể loại và kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Κί

Hài kịch

Văn bản nghị luận

1. Quan thanh tra

 

 

 

x

 

2. Toàn cầu hoá và bản sắc văn hoá dân tộc

 

 

 

 

x

3. Chiếc thuyền ngoài xa

x

 

 

 

 

4. Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm

 

 

x

 

 

5. Loạn đến nơi rồi!

 

 

 

x

 

6. Quyết định khó khăn nhất

 

 

x

 

 

7. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

x

 

 

 

 

8. Một lít nước mắt

 

 

x

 

 

9. Việt Bắc

 

x

 

 

 

10. Tây Tiến

 

x

 

 

 

11. Phân tích bài thơ “Việt Bắc”

 

 

 

 

x

12. Hai cõi U Minh

x

 

 

 

 

13. Mưa xuân

 

x

 

 

 

14. Tiền tội nghiệp của tôi ơi!

 

 

 

x

 

15. Khúc tráng ca nhà giàn

 

 

x

 

 

16. Muối của rừng

x

 

 

 

 

17. Lưu biệt khi xuất dương

 

x

 

 

 

18. Thực thi công lí

 

 

 

x

 

19. Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người

 

 

 

 

x

20. Hẹn hò với định mệnh

 

 

 

 

x

Quảng cáo

Câu 2 trang 54 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Nêu tên văn bản đọc hiểu trong câu 1 vào các ô cột phải sao cho phù hợp với thể loại và kiểu văn bản cột trái trong bảng sau:

Tên tiểu loại / kiểu văn bản

Tên văn bản

(ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện

Mẫu: 12. Hai cõi U Minh

Κί

 

Thơ

 

Kịch

 

Văn bản nghị luận

 

Trả lời:

Tên tiểu loại / kiểu văn bản

Tên văn bản

(ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện

3. Chiếc thuyền ngoài xa

7. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

12. Hai cõi U Minh

16. Muối của rừng

Κί

4. Nhật kí Đặng Thùy Trâm

6. Quyết định khó khăn nhất

8. Một lít nước mắt

15. Khúc tráng ca nhà giàn

Thơ

9. Việt Bắc

10. Tây Tiến

13. Mưa xuân

17. Lưu biệt khi xuất dương

Kịch

1. Quan thanh tra

5. Loạn đến nơi rồi

14. Tiền tội nghiệp của tôi ơi

18. Thực thi công lí

Văn bản nghị luận

2. Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc

11. Phân tích bài thơ Việt Bắc

19. Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người

20. Hẹn hò với định mệnh

Quảng cáo

Câu 3 trang 54 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 2, SGK) Phân biệt truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại qua các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một.

Trả lời:

- Giống nhau: cả hai thể loại đều là tác phẩm truyện, có đầy đủ các đặc điểm của tác phẩm tự sự; một số truyện ngắn hiện đại cũng sử dụng yếu tố kị, có chất kì ảo...

- Khác nhau: Truyện truyền kì khác với truyện ngắn hiện đại ở các phương diện: thời điểm xuất hiện; nội dung đề tài, chủ đề, nhân vật, cốt truyện, tính chất li kì, ngôn ngữ...

Câu 4 trang 54 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 3, SGK) Làm rõ đặc điểm của hài kịch qua các văn bản trong Bài 2.

Trả lời:

* Đặc điểm của hài kịch:

- Hài kịch sử dụng tiếng cười để chế giễu, phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư tật xấu, cái nhố nhăng, lố bịch, kệch cỡm, lỗi thời,... trong đời sống.

VD: Tác phẩm “Quan thanh tra”, tiếng cười trong đoạn trích đã lên án thói hư tật xấu của bọn quan lại, lộ rõ bản chất của người cầm quyền. Bởi vậy thông qua tiếng cười đã đưa đến nhiều giá trị. Tiếng cười bộc lộ sự ngu dốt và nạn tham nhũng của giới cầm quyền

- Xung đột trong hài kịch thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả), cũng có khi là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, xung đột xảy ra giữa hai nhân vật đại diện cho hai trường phái : Sai-lốc và Antonio. Sai-lốc đại diện cho sự xấu xa, tính toán, gian manh >< Antonio đại diện cho chính trực, lương thiện, tốt bụng.

- Nhân vật trong hài kịch thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm, phẩm chất, năng lực và vị trí xã hội,... hoặc có thói quen, tính cách, ứng xử,... trái với lẽ thường; vì vậy thường trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười.

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, Sai-lốc không có sự tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài. Ông ta ra vẻ như mình là một người đề cao công lý, công bằng và luật lệ nhưng thực chất bên trong ông ta chỉ muốn thực hiện mục tiêu ích kỉ cá nhân của mình, đó là giết Antonio.

- Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động của nhân vật (lời thoại, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,...) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch.

VD: Trong đoạn trích Tiền tội nghiệp của tôi ơi, các hoạt động của nhân vật nhằm tập trung bộc lộ thói hà tiện, keo bẩn, tham lam. Như việc vừa muốn cất tiền vừa muốn sinh lời. Vì nỗi sợ lộ chỗ giấu tiền quá lớn mà tự mình suy nghĩ và nói ra chỗ giấu tiền, điều muốn cất giấu lại nói ra mồm. Thậm chí trong cách chọn nơi giấu tiền đã là yếu tố gây hài khi ông ta nghĩ rằng các loại tủ sắt đều đáng ngờ, vì vậy chôn tiền ngoài vườn an toàn hơn cất ở tủ sắt.

- Ngôn ngữ trong hài kịch bao gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) và chỉ dẫn sân khấu. Tác giả thường sử dụng ngôn ngữ gần với đời sống và các biện pháp như: chơi chữ, nói lái, nói lắp, nhại,…

VD : Tác phẩm Loạn đến nơi rồi, rất nhiều câu thoại có chỉ dẫn sân khấu như :

“Bà Xoa (vồn vã) Thế nào…đã lâu không về..”

“Mai (nói từ dưới) Con đương dở tay.”

- Kết cấu của văn bản hài kịch cũng được chia thành các hồi, lớp, cảnh,... Hệ thống nhân vật được tổ chức theo quan hệ đối lập để làm nổi bật xung đột.

VD: Trong hài kịch Quan thanh tra, được trích từ lớp VIII của vở kịch. Cuối tác phẩm, có sự xuất hiện của “lớp cuối cùng”. Trong đoạn trích cũng có chia ra các hồi, các lớp.

Câu 5 trang 54 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 4, SGK) Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản kí được học ở Bài 3.

Trả lời:

- Đề tài, chủ đề : Viết về các sự kiện xoay quanh tác giả, ghi chép cá nhân về các sự kiện có thật, đã hoặc đang diễn ra theo trình tự thời gian với các chi tiết cụ thể. Các câu chuyện được xen kẽ với những suy nghĩ và bình luận ngoại đề của tác giả.

- Đặc điểm tiêu biểu cần chú ý :

+ Tính xác thực của văn bản được biểu hiện ở những yếu tố nào

+ Sự kết hợp giữa tính phi hư cấu với một số thủ pháp nghệ thuật như miêu tả, trần thuật,...

+ Tư tưởng, tình cảm của người viết

+ Vấn đề tác giả nêu trong văn bản có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội và bản thân người đọc

Câu 6 trang 54 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Nêu nội dung lớn của các văn bản nghị luận ở Bài 5 trong sách Ngữ văn 12, tập một và chỉ ra ý nghĩa của những nội dung ấy.

Trả lời:

- Văn bản nghị luận văn học gồm: Bài thứ nhất bàn về vai trò, tác dụng to lớn của văn học đối với đời sống tâm hồn, xây dựng và phát triển nhân cách văn hoá con người của Hoàng Ngọc Hiến. Bài thứ hai là nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (Phân tích bài thơ “Việt Bắc”) của Nguyễn Văn Hạnh.

Văn bản nghị luận xã hội gồm: Một bài bàn về tác động của toàn cầu hoá đối với bản sắc văn hoá dân tộc của Phan Hồng Giang và văn bản Hẹn hò với định mệnh của Nê-ru – một bản Tuyên ngôn Độc lập của Ấn Độ.

- Các văn bản nghị luận trong Bài 5 này đều rất giàu ý nghĩa. Nghị luận văn học vừa nêu lên một vấn đề lí luận chung: vai trò, tác dụng của văn học (qua bài của Hoàng Ngọc Hiến); vừa giới thiệu cách phân tích một tác phẩm thơ (qua bài của Nguyễn Văn Hạnh). Với nghị luận xã hội, vừa nêu lên vấn đề hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc (qua bài của Phan Hồng Giang), vừa giới thiệu bản Tuyên ngôn Độc lập của Nê-ru, để HS có thể liên hệ với Tuyên ngôn Độc lập luận) đều thiết thực và có ý nghĩa đối với HS lớp 12. của Hồ Chí Minh được học ở Bài 6 sau đó.

Câu 7 trang 54 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 7, SGK) Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong sách Ngữ văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài nào và có gì cần chú ý?

Trả lời:

Bài

Kiểu văn bản viết

Kiểu văn bản nghị luận

1

Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

Nghị luận văn học

2

Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ

Nghị luận xã hội

3

Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án

 

4

Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm

Nghị luận xã hội

5

Viết bài nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ

Nghị luận xã hội

- Có mấy điểm cần lưu ý về văn nghị luận:

+ Chỉ có một bài nghị luận văn học: so sánh hai tác phẩm truyện.

+ Có ba bài nghị luận xã hội, dù viết dưới dạng thư trao đổi công việc hay một vấn đề đáng quan tâm (hoặc ở Bài 9, trong sách Ngữ văn 12, tập hai có yêu cầu viết bài phát biểu tại lễ phát động hoặc một hoạt động xã hội) nhưng bản chất vẫn là văn nghị luận, nhằm thuyết phục một đối tượng nào đó bằng các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng.

Câu 8 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 8, SGK) Phân biệt sự giống và khác nhau giữa trình bày / thuyết trình một vấn đề với tranh luận một vấn đề.

Trả lời:

- Trình bày / thuyết trình tập trung vào kĩ năng nói (nội dung hay, có trọng tâm, nói rõ ràng, sáng sủa, sinh động; thái độ phù hợp,...).

- Tranh luận một vấn đề tập trung vào kĩ năng nói nghe tương tác: ngoài việc chú ý nội dung, còn phải chú ý rèn luyện kĩ năng tranh luận, có văn hoá tranh luận (cách nói, biết nhường lời, không cắt ngang lời người khác, thái độ trao đổi, đối thoại hoa nhã,...

Câu 9 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Trong sách Ngữ văn 12, tập một, phần Thực hành tiếng Việt tập trung vào những nội dung lớn nào? Yêu cầu rèn luyện sửa những lỗi gì?

Trả lời:

- Trong sách Ngữ văn 12, tập một, phần Thực hành tiếng Việt tập trung vào những nội dung lớn: Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật; lỗi logic, lỗi câu mơ hồ và cách sửa; biện pháp tu từ nghịch ngữ; tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu.

- Trong sách này tập trung yêu cầu rèn luyện sửa lỗi lô gích, câu mơ hồ (Bài 2).

II. Bài tập tự đánh giá cuối học kì l

Câu 1 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Các điểm cần chú ý về đánh giá đối với bài kiểm tra cuối học kì I lớp 12 có gì khác với bài kiểm tra cuối kì của lớp 11?

Trả lời:

Khác với các bài kiểm tra cuối học kì ở sách Ngữ văn 11, bài kiểm tra cuối học kì trong Ngữ văn 12 được biên soạn theo hướng cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT mà Bộ Giáo dục và Đào tạo (đã công bố vào tháng 12/2023) nhằm giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi ấy. Vì thế, từ thời lượng đến các câu hỏi có thay đổi.

- Thời lượng 120 phút; yêu cầu tập trung vào kĩ năng đọc hiểu và viết, bao gồm hai phần: đọc hiểu một văn bản với năm câu hỏi tự luận; yêu cầu viết nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Với tính chất và yêu cầu đánh giá cuối học kì cần toàn diện về kĩ năng và kiến thức, đáp ứng yêu cầu kì thi tốt nghiệp THPT nên cần luyện tập theo yêu cầu mới.

- Phần Đọc hiểu: Năm câu hỏi tự luận theo ba mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng.

Năm câu hỏi kiểm tra những hiểu biết của HS về văn bản kí (nhật kí) với ngữ liệu mới. Đó là đoạn trích từ tác phẩm Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm của tác giả Đặng Thuỳ Trâm. Nhật kí là một dạng văn bản cần đọc hiểu trong Chương trình và SGK Ngữ văn 12. Ngoài ra, cũng thông qua phần này để kiểm tra tiếng Việt.

Câu 2 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 2, phần I. Đọc hiểu, SGK, trang 163) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Tất cả, tất cả đè nặng trong trái tim mình và tâm tư mình đầy ắp như mặt sông những ngày nước lũ.”.

Trả lời:

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh, ví những gì đè nặng trong trái tim và tâm tư người viết “đầy ắp như mặt sông những ngày nước lũ.”. Hình ảnh so sánh mặt sông những ngày nước lũ giúp người đọc hình dung ra sự đầy tràn, ngổn ngang trăm mối, cuồn cuộn, tuôn trào của những suy nghĩ trong tâm tư, tình cảm của người viết.

Câu 3 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 3, phần I. Đọc hiểu, SGK, trang 163) Câu “Quả thực mình đã không nghĩ gì đến hạnh phúc của tuổi trẻ, không hề mong ước được sống trong một tình yêu sôi nổi, mà lúc này chỉ có tình gia đình, chỉ có ước mong sum họp với gia đình.” nói lên tư tưởng và thái độ gì của người viết? (Trả lời ngắn từ 3 – 5 dòng).

Trả lời:

Câu văn đã thể hiện tư tưởng cao đẹp của người viết và nỗi nhớ quê hương da diết. Tác giả nguyện hy sinh thanh xuân và tuổi trẻ, nguyện hiến thân mình cho độc lập Tổ quốc mà không hề hối tiếc hay đòi hỏi nhận lại. Trong cô chỉ có một ước nguyện nho nhỏ mà có lẽ mỗi người con xa quê đều hướng về, đó là ”sum họp với gia đình”. Tình cảm ấy lớn đến mức, cô chấp nhận không cần được sống trong hạnh phúc tuổi trẻ, mà giờ đây chỉ cần đến hơi ấm gia đình, được an ủi từ tình thương của những người thân thương.

Câu 4 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu 5, phần I. Đọc hiểu, SGK, trang 163) Có thể rút ra triết lí nhân sinh gì từ đoạn trích nhật kí trên?

Trả lời:

Thông qua đoạn trích, em rút ra triết lý nhân sinh rằng hãy hy sinh và cống hiến hết mình cho cuộc đời mà đừng hối tiếc, cũng đừng đỏi hỏi sự đền đáp. Trước những khó khăn, thử thách của cuộc đời hãy mạnh mẽ vượt qua và không ngừng hướng đến những tình cảm đẹp đẽ, trong đó không thể thiếu tình cảm gia đình thiêng liêng, đẹp đẽ. Thêm nữa, em rút ra được giá trị của con người trong cuộc đời – những con người đã hy sinh tất cả, những con người đã nỗ lực cho hòa bình của dân tộc.

Câu 5 trang 55 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Phần II. Viết, SGK, trang 163)

a) Lập dàn ý cho câu 1: Từ đoạn trích “Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm” ở trên, hãy nêu lên suy nghĩ của em về một lối sống đẹp trong bối cảnh xã hội hiện nay bằng một đoạn văn (khoảng 200 chữ).

b) Viết mở bài cho câu 2. Viết bài văn nêu lên điểm giống nhau và khác nhau giữa bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” (Nguyễn Đình Chiểu) và bài thơ “Tây Tiến” (Quang Dũng).

Trả lời:

a)

Mở bài

- Lối sống trong đoạn trích nhật kí Đặng Thuỳ Trâm là lối sống như thế nào?

- Bối cảnh xã hội ngày nay khác những năm tháng trong nhật kí Đặng Thuỳ Trâm như thế nào?

Thân bài

* Sống đẹp là như thế nào?

- Sống đẹp là sống thật con người mình, sống là mình một cách chân thành, sống không trái với lương tâm của một con người.

- Sống đẹp là sống yêu thương, trân trọng, sẻ chia với mọi người, trân trọng những gì mình có, đồng thời cũng biết căm ghét những điều xấu xa

- Sống đẹp là biết cố gắng, nỗ lực hoàn thiện bản thân, có ước mơ, có nghị lực thực hiện ước mơ.

- Sống đẹp không chỉ là sống cho riêng mình mà là dùng tài năng, công sức của mình để cống hiến làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

* Ý nghĩa của việc sống đẹp

- Sống đẹp khiến cuộc sống trở nên ý nghĩa, “sống” theo đúng nghĩa chứ không phải sự tồn tại đơn thuần: đời sống tinh thần phong phong phú hơn.

- Khi ta có một cách sống đẹp, bản thân mới thực sự có giá trị, ta sẽ nhận được sự yêu thương, giúp đỡ từ người khác.

- Nếu mỗi người đều có một lối sống tích cực thì sẽ không còn khoảng cách giữa người nữa.

* Bàn luận, mở rộng

- Bên cạnh những người có lối sống đẹp lại có những người sống tiêu cực: ích kỉ, chỉ quan tâm đến lợi ích của mình, sống vô cảm, thờ ơ, sa vào tệ nạn, ...

- Sống đẹp không phải chỉ ngày một ngày hai có thể làm được, nó thể hiện ở nhũng hành động nhỏ nhất trong suốt đời người.

* Liên hệ bản thân

- Có thái độ phê phán, lên án với những người có lối sống tiêu cực.

- Luôn mở rộng lòng mình để yêu thương, sẻ chia nhiều hơn với người thân, gia đình và những người xung quanh.

- Là học sinh cần phải biết định hướng lối sống lành mạnh, không ngừng nỗ lực học tập để hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp.

- Cần tỉnh táo để tránh xa lối sống ăn chơi, xa đọa

Kết bài

- Khái quát, mở rộng vấn đề

b) Mở bài: Viết về hình tượng người lính, đã có không ít những tác phẩm văn học khai thác về chủ đề này. Viết về người lính có bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Ở hai tác phẩm, người lính hiện lên mang những nét anh dũng, kiên cường nhưng ở họ cũng có nét độc đáo riêng biệt.

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Giải bài tập lớp 12 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên