SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Bài tập tiếng Việt trang 23, 24
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Bài tập tiếng Việt trang 23, 24 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 8.
Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Bài tập tiếng Việt trang 23, 24
Sông Gâm đôi bờ trắng cát
Đá ngồi dưới bến trông nhau
Non Thần hình như trẻ lại
Xanh lên ngút ngát một màu.
(Mai Liễu)
Trả lời:
- Từ đồng nghĩa với từ ngút ngát: ngút ngàn, bạt ngàn.
- Bài thơ sử dụng từ ngút ngát phù hợp trong ngữ cảnh này vì từ lột tả được màu sắc xanh trải dài, bất tận, vượt qua khỏi tầm mắt với mức độ cao nhất.
Mỗi lần nắng mới hắt bên song,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không
Trả lời:
- Các từ láy trong khổ thơ:
+ Xao xác: từ gợi tả tiếng như tiếng gà gáy,.. nối tiếp nhau làm xao động cảnh không gian vắng lặng.
+ Não nùng: chỉ sự buồn đau tê tái và day dứt.
+ Chập chờn: ở trạng thái khi ẩn khi hiện, khi tỏ khi mờ, khi rõ khi không.
- Tác dụng: giúp khơi gợi dòng hồi tưởng về mẹ của tác giả. Qua đó gợi lên kí ức về mẹ đầy gần gũi, thân thuộc,…
Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Ghép các từ in đậm ở cột trái với nghĩa phù hợp ở cột phải:
Từ |
|
Nghĩa |
a) luỹ tre xanh |
|
1) rất xanh, thuần một màu trên diện rộng |
b) cỏ mọc xanh rì |
|
2) (nước da) rất xanh vì ốm yếu |
c) ngọn lửa xanh lét |
|
3) xanh đậm và đều như màu của cây có rậm rạp |
d) mặt xanh rớt |
|
4) xanh có pha những tia sáng lạnh, gây cảm giác rờn rợn |
e) trời thu xanh ngắt |
|
5) có màu như màu lá cây, nước biển |
Mẫu: a) - 5)
Trả lời:
a – 5
b – 3
c – 4
d – 2
e – 1
– vị – tên:
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh)
b) Gã một mực cãi lại, nhưng tên địa chủ quyền thế nhất xã ấy cứ vung ba-toong đánh lên đầu gã. (Đoàn Giỏi)
– hắn – người:
c) Cai lệ cát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. (Ngô Tất Tố)
d) Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi. (Lưu Trọng Lư)
Trả lời:
Ở cặp thứ nhất, từ “vị - tên” đều chỉ từng cá thể (người) và được dùng trước danh từ chỉ người nhưng vị thể hiện ý kính trọng; còn tên thể hiện ý coi thường, coi khinh,....
Ở cặp thứ hai, từ “hắn - người” đều chỉ từng cá thể (người) và được dùng trước danh từ chỉ người nhưng vị thể hiện ý kính trọng; còn tên thể hiện ý coi thường, coi khinh,....
Lời giải sách bài tập Văn 8 Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ hay khác:
Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải SBT Văn 8 hay nhất, ngắn gọn của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 Cánh diều (NXB ĐH Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 8 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 8 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 8 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 8 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 8 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 8 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 8 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 8 - Cánh diều