Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn
Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn
Câu 17 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:
Đề 1. Phân tích một tác phẩm truyện lịch sử mà em thấy sâu sắc nhất trong sách Ngữ văn 8, tập hai.
Đề 2. (SGK) Phân tích bài thơ sau:
BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
(Hồ Xuân Hương, Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập III, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1963)
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Đề 1
“Hoàng lê nhất thống chí” được coi là bộ tiểu thuyết lịch sử vĩ đại nhất của gia tộc họ Ngô. Bằng văn bản chữ Hán, tác phẩm này khắc họa một tác phẩm có sức lôi cuốn mênh mông và đã thu hút sự kính ngưỡng của độc giả, thu hoạch nhiều thành công cả về nội dung và kỹ thuật biểu đạt. Trong đó, “Quang Trung Đại Phá Quân Thanh” là một đoạn trích nổi bật, tái hiện sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc ta: dưới chỉ huy của anh hùng Quang Trung, cuộc tiến quân vào Thăng Long diễn ra một cách bất ngờ, khiến kẻ địch không còn khả năng chống cự và phải nhận một thất bại thảm hại.
Nguyễn Huệ, người anh hùng áo vải nằm trong vùng đất Tây Sơn, là nguồn cảm hứng và tự hào của toàn dân Việt Nam. Với tài năng và phẩm chất đặc biệt của mình, người anh hùng áo vải này đã lãnh đạo quân ta và đánh bại không dưới hai mươi chín vạn quân Thanh xâm lược, mang về một chiến thắng oanh liệt, khiến kẻ thù và những kẻ phản bội quốc gia phải chịu trận vinh nhục.”
Nhắc tới vua Quang Trung, ta không thể không kể về một con người mạnh mẽ và quyết đoán trong mọi hành động. Khi tin giặc tiến đến Thăng Long, ông phẫn nộ với sự cả gan của địch. Ngay lập tức, ông triệu tập các tướng sĩ, xem xét kế sách chiến đấu. Nhờ lời khuyên khôn ngoan của các tướng sĩ, ông lấy lại bình tĩnh. Chỉ trong vòng một tháng, Nguyễn Huệ đã làm nên nhiều việc trọng đại: “Tế cáo trời đất”, ký danh “hoàng đế”, gặp “người cống sự ở huyện La Sơn”, tuyển mộ quân lính, chiêu mộ nhân tài, tổ chức duyệt binh, phối hợp tướng sĩ, xây dựng kế hoạch hành quân, đánh giặc và lập chiến lược đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng. Quang Trung – người không ngừng hành động và làm việc, tính kiên quyết, nhạy bén về thời cơ, quyết định nhanh gọn và dứt khoát, xứng danh là vị lãnh đạo tài ba của hàng vạn quân.
Khi nhắc đến vua Quang Trung – Nguyễn Huệ, ta không thể không nói đến một người mang trong mình sự thông minh, cái nhìn sáng suốt và trí tuệ tinh tế. Ông được biết đến với tài năng chiến lược cao và khả năng phán đoán xuất sắc, luôn nhạy bén đối với tình hình thời cuộc. Trước khi ra quyết định quan trọng, ông luôn cân nhắc một cách kỹ lưỡng để đảm bảo phù hợp với tình hình và mục tiêu cuối cùng. Ông phân tích một cách tỉ mỉ và chi tiết về tình hình quân địch, từ đó đưa ra những nhận định sắc bén và lên kế hoạch tinh tế cho quân đội của mình. Trong các bài diễn thuyết của mình, ông đã phê phán những tội ác mà kẻ thù gây ra với nhân dân, vạch trần sự tàn bạo của họ, từ việc xâm lăng đến việc phá hoại tài sản và đàn áp nhân dân vô tội. Những lời của ông đã truyền đạt tinh thần chiến đấu, khích lệ lòng dũng cảm của quân dân ta.
Với Quang Trung, tư tưởng quyết chiến, quyết thắng và cái nhìn xa trông rộng là điều vô cùng quan trọng. Ông đã tuyên bố một cách mạnh mẽ rằng chỉ trong vòng mười ngày, ông sẽ giành lại kinh thành Thăng Long. Và ông đã thực hiện lời hứa đó, tạo nên một chiến thắng oanh liệt và vĩ đại trong cuộc kháng tháng chống lại sự xâm lược của quân địch.
Từ những đoạn trích trên ta thấy hiện về trong lịch sử một nhân vật xuất chúng: Lẫm liệt oai phong, văn võ song toàn đã ghi vào trang lịch sử vẻ vang của dân tộc, làm sáng ngời truyền thống dân tộc, ngàn đời sau vẫn nhắc tên người anh hùng áo vải Quang Trung.
Đề 2
Chúng ta đang sống trong trong một xã hội bình đẳng, dân chủ - nơi mà con người được hưởng tất cả những quyền tự do, hạnh phúc. Nơi không có chiến tranh, không có áp bức, không có bất công hay phân biệt đối xử. Đó chính là một cuộc sống mà con người ta hằng mong ước. Nhưng đó lại là điều xa xỉ ở trong xã hội cũ. Con người khao khát bình đẳng, khao khát quyền làm chủ, đặc biệt là người phụ nữ. Điều đó lại càng thể hiện rõ hơn trong bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
Mở đầu bài thơ, Hồ Xuân Hương sử dụng mô-típ quen thuộc “thân em” để có thể ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ. Hình ảnh người phụ nữ hiện lên với vẻ đẹp đầy đặn, mặn mà. Chỉ bằng hình ảnh chiếc bánh trôi nước, nhưng gợi lên cho người đọc sự thuần khiết, tinh khôi của người phụ nữ - những người đáng ra phải nhận được sự quan tâm, chở che và bảo vệ.
Nhưng cuộc đời họ lại chịu nhiều cay đắng. Ở câu thơ thứ hai, tác giả đã sử dụng câu thành ngữ “bảy nổi ba chìm” một cách khéo léo, đầy tinh tế để gợi tả về số phận “bất hạnh” của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ bị chà đạp, bị những định kiến của xã hội làm cho cuộc đời bấp bênh, trôi nổi, không biết đến ngày mai. Cái thân phận yếu ớt, mảnh mai ấy làm sao có thể chịu được những sóng gió, vùi dập, cứ lênh đênh không có một bến bờ để neo đậu. Không cần dùng những câu nói hay những động từ có tác động mạnh đến người đọc, nhưng những hình ảnh ẩn dụ của Hồ Xuân Hương lại có ấn tượng mạnh mẽ đến vậy. Người phụ nữ trong xã hội ấy, họ không được định đoạt số phận, không được "quyền" quyết định hạnh phúc của mình mà cứ thế phó mặc cho cuộc đời đưa đẩy. Đọc đến câu thơ này, nhiều người đọc sẽ phải thốt lên: "Làm sao có thể để cho người phụ nữ chân yếu tay mềm, yếu ớt nhưng vậy phải gánh chịu những bão bùng của cuộc đời, vậy phải chăng trên thế gian này không còn ai giống "Từ Hải" để có thể cứu giúp những thân phận người phụ nữ đầy bất hạnh như Thúy Kiều nữa?"
Cái thân phận yếu mềm, tủi nhục và không biết đến ngày mai ấy cứ phó mặc cho cuộc đời, phó mặc cho "kẻ nặn" cái quyền được "điều khiển" cuộc đời mình. Dù họ có vùng vẫy như thế nào đi chăng nữa thì cuộc đời họ cũng không thể thoát khỏi được. Vậy vì sao lại vậy? Vì sao họ lại tiếp tục căm chịu như vậy? Phải chăng do họ sợ? Không, bởi vì họ nhận thức sâu sắc rằng, dù họ có làm gì đi chăng nữa thì cũng không thể nào có thể chống lại những định kiến của xã hội, đã được bồi đắp hàng nghìn năm. Cái chế độ khiến con người ta đi vào bế tắc và không muốn phản kháng lại nữa. Vậy biết đến bao giờ họ mới có thể có một cuộc sống tự lập riêng cho chính mình, để họ có thể được sống theo ý mình, để họ có thể được làm chính họ?
Giọng thơ dù thể hiện nỗi đau, sự tủi nhục, cam chịu của người phụ nữ nhưng vẫn giữ thái độ kiên trì, bền vững "tấm lòng son" - một biểu hiện tượng trưng cho phẩm chất thủy chung, son sắt, một lòng một dạ với chồng với con. Dù cho họ bị vùi dập đến đâu, dù có đau khổ đến nhường nào họ vẫn sẽ là một người vợ, người mẹ, người con hiếu thảo, chịu thương chịu khó, hết mực với chồng với con. Đó chính là phẩm chất ngàn đời của người phụ nữ Việt không thể thay thế được. Câu thơ thể hiện niềm tự hào và biểu lộ cảm xúc mạnh mẽ của tác giả: sự đồng cảm sâu sắc đối với những người phụ nữ đang là "tù nhân" của xã hội phong kiến và sự phẫn nộ đối với những "kẻ nặn" - những kẻ trực tiếp gây ra những nỗi đau cho chính những người phụ nữ đáng ra họ phải được hưởng nhiều hơn là cam chịu như vậy.
Bài thơ dù rất ngắn nhưng lại khắc họa được hình ảnh về người phụ nữ Việt Nam thông qua hình ảnh bánh trôi nước. Tác giả mong muốn thông qua bài thơ, góp một tiếng lòng, sự đồng cảm sâu sắc đối với những người phụ nữ và thức tỉnh những “kẻ nặn” - hãy biết trân trọng và thương yêu những người phụ nữ ở bên cạnh mình.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 8 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 hay khác:
- Câu 1 trang 55 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định thể loại hoặc kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 8, tập hai:
- Câu 2 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nêu số thứ tự văn bản đọc hiểu ở bài tập 1 sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau:
- Câu 3 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 2, SGK) Nêu nội dung chính của các văn bản truyện đã học trong Bài 6; từ đó, nhận xét và phân tích ý nghĩa nhân văn được thể hiện trong các văn bản này.
- Câu 4 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK) Những đặc điểm cần chú ý của thể thơ Đường luật là gì? Chỉ ra và nhận xét một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7.
- Câu 5 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Nhận xét về nội dung và hình thức nghệ thuật của các văn bản đọc hiểu ở Bài 8:
- Câu 6 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Các văn bản đọc hiểu ở Bài 9 (văn bản nghị luận) có liên quan gì đến nội dung đọc hiểu trong sách Ngữ văn 8?
- Câu 7 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 7, SGK) Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về phần Đọc hiểu trong sách Ngữ văn 8, tập hai so với sách Ngữ văn 8, tập một.
- Câu 8 trang 56 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nội dung học viết của các bài trong sách Ngữ văn 8, tập hai liên quan như thế nào đến phần đọc hiểu trong những bài học đó? Hãy làm sáng tỏ bằng một số ví dụ cụ thể.
- Câu 9 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chỉ ra tác dụng của việc rèn luyện các kĩ năng viết trong các bài của sách Ngữ văn 8, tập hai.
- Câu 10 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 10, SGK) Nêu một số điểm khác biệt (mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,...) giữa kiểu bài phân tích một tác phẩm thơ và kiểu bài thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ.
- Câu 11 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Trong sách Ngữ văn 8, tập hai, học sinh (HS) được rèn luyện viết các kiểu văn bản nào? Những kiểu văn bản ở tập hai có gì giống và khác các kiểu văn bản này ở tập một?
- Câu 12 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Dẫn ra hai ví dụ để làm rõ: Nội dung nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết.
- Câu 13 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 13, SGK) Nêu những yêu cầu cần bảo đảm khi thực hành hoạt động nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai.
- Câu 14 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Câu hỏi 14, SGK) Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 8, tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?
- Câu 15 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Hãy dẫn ra ví dụ về từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, mỗi loại hai từ.
- Câu 16 trang 57 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nêu một số điểm cần lưu ý về yêu cầu (nội dung và hình thức) kiểm tra, đánh giá cuối học kì II.
Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải SBT Văn 8 hay nhất, ngắn gọn của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 Cánh diều (NXB ĐH Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 8 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 8 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 8 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 8 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 8 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 8 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 8 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 8 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 8 - Cánh diều