SBT Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo Bài 6 Tiếng Việt trang 8, 9

Với giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 6 Tiếng Việt trang 8, 9 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.

Giải SBT Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo Bài 6 Tiếng Việt trang 8, 9

Quảng cáo

Câu 1 trang 8 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Trong thực tế giao tiếp, trường hợp nào cần lựa chọn câu đơn, trường hợp nào cần lựa chọn câu ghép?

Trả lời:

Trong thực tế giao tiếp, chúng ta thường chọn câu đơn để biểu thị một phán đoán đơn và lựa chọn câu ghép để biểu thị một phán đoán phức hợp, thể hiện một quá trình tư duy và thông báo có tính chất phức hợp.

Câu 2 trang 8 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Dựa vào phương tiện nối giữa các vế, có thể chia câu ghép thành những loại nào? Với mỗi loại câu ghép, hãy cho một ví dụ minh hoạ.

Dựa vào phương tiện nối giữa các vế, có thể chia câu ghép thành hai loại: Câu ghép có từ ngữ liên kết và câu ghép không có từ ngữ liên kết (chỉ dùng dấu phẩy (,), dấu chấm phẩy (;), dấu hai chấm (:) để ngăn cách các vế).

- Ví dụ câu ghép có từ ngữ liên kết: Mặc dù trời mưa to nhưng học sinh vẫn đi học đầy đủ.

- Ví dụ câu ghép không có từ ngữ liên kết: Chiếc xe đưa đón dừng hẳn, học sinh lần lượt bước xuống xe.

Quảng cáo

Câu 3 trang 8 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Các nước châu Âu là nơi nhất thể hoá gần như không có biên giới, nhưng người Đức và người Bỉ không bị lẫn vào nhau, người Hà Lan vẫn giữ được văn hoá riêng, các dân tộc không hề bị xoá nhoà. (2) Bên cạnh đó, mỗi một quốc gia cũng chính là một cộng đồng rộng lớn đối với mọi người, nơi mà các thành viên không bao giờ gặp mặt trực tiếp hết tất cả những thành viên khác.

(Nam Lê – Như Ý, Bản sắc dân tộc: cái gốc của mọi công dân toàn cầu)

a. Phân tích cấu trúc các câu trong đoạn trích trên, sau đó, cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép.

b. Nêu tác dụng của việc lựa chọn các kiểu câu (câu đơn, câu ghép) trong đoạn trích trên.

Trả lời:

a. Phân tích cấu trúc ngữ pháp của các câu trong đoạn trích:

Quảng cáo

(1) Các nước châu Âu (CN 1) / là nơi nhất thể hoá gần như không có biên giới (VN 1), nhưng người Đức và người Bỉ (CN 2) / không bị lẫn vào nhau (VN 2), người Hà Lan (CN 3) / vẫn giữ được văn hoá riêng (VN 3), các dân tộc (CN4)/ không hề bị xoá nhoà (VN 4).

 (2) Bên cạnh đó, mỗi một quốc gia (CN) / cũng chính là một cộng đồng rộng lớn đối với mọi người (VN), nơi mà các thành viên không bao giờ gặp mặt trực tiếp hết tất cả những thành viên khác (thành phần phụ chú).

Câu (1) là câu ghép, câu (2) là câu đơn.

b. Tác dụng của việc lựa chọn các kiểu câu (câu đơn, câu ghép) trong đoạn trích:

Người viết lựa chọn kiểu câu ghép để viết câu (1) là phù hợp vì nó biểu thị được một nội dung phức hợp, cần đưa ra một số ví dụ để làm rõ ý châu Âu tuy là nơi nhất thể hoá hầu như không biên giới nhưng mỗi dân tộc sinh sống ở đó đều giữ được bản sắc văn hoá riêng. Câu (2) biểu thị một phán đoán đơn giản (mỗi một quốc gia cũng chính là một cộng đồng rộng lớn đối với mọi người) nên người viết lựa chọn câu đơn là phù hợp.

Câu 4 trang 8 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Cho đoạn trích sau:

Các anh chị em thân mến, đã đến lúc chúng ta phải lên tiếng.

Quảng cáo

[...]

Chúng tôi kêu gọi tất cả các chính phủ hãy đảm bảo giáo dục bắt buộc miễn phí cho tất cả trẻ em trên toàn thế giới.

Chúng tôi kêu gọi tất cả các chính phủ hãy đấu tranh chống lại khủng bố và bạo lực, để bảo vệ trẻ em trước hung tàn và tổn hại.

Chúng tôi kêu gọi các quốc gia phát triển hãy hỗ trợ mở rộng cơ hội giáo dục cho trẻ em gái ở các nước đang phát triển.

(Ma-la-la Diu-sa-phdai (Malala Yousafzai),

Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới)

a. Nhận xét về cấu trúc của các câu in đậm trong đoạn trích trên.

b. Theo em, vì sao tác giả lựa chọn cấu trúc câu như vậy?

Trả lời:

a. Nhận xét về cấu trúc của các câu in đậm trong đoạn trích: Các câu in đậm trong đoạn trích đều là câu đơn, có cấu trúc tương đồng (Chúng tôi kêu gọi...).

b. Tác giả lựa chọn cấu trúc câu như vậy nhằm nhấn mạnh lời kêu gọi, tác động mạnh vào tình cảm, nhận thức của người nghe, tạo sự liên kết chặt chẽ về mặt nội dung và hình thức cho đoạn trích.

Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Xác định phương tiện liên kết giữa các vế trong các câu ghép dưới đây. Nêu tác dụng của việc lựa chọn phương tiện liên kết này.

a. Các quốc gia giàu nhất chịu trách nhiệm nhiều nhất về khủng hoảng khí hậu, nhưng các quốc gia nghèo nhất, các dân tộc, cộng đồng dễ bị tổn hại lại phải nhận những tác động trước nhất và tồi tệ nhất.

(An-tô-ni-ô Gu-tê-rét, Bài phát biểu của

Tổng Thư kí Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu)

b. Nhưng dù cho tai hoạ có xảy ra thì sự có mặt của chúng ta ở đây cũng không phải là vô ích.

(G.G. Mác-két, Đấu tranh cho một thế giới hoà bình)

c. Tuy vầng trăngđầy đặn, nhưng bầu trời vẫn bị lớp mây mỏng che phủ, cho nên không được sáng tỏ cho lắm.

(Chu Tự Thanh, Trăng sáng trên đầm sen)

Trả lời:

a. Phương tiện liên kết giữa các vế trong câu ghép là kết từ “nhưng”. Tác dụng: Biểu thị quan hệ tương phản. Điều sắp nêu ra ở vế sau (các quốc gia nghèo nhất, các dân tộc, cộng đồng dễ bị tổn hại lại phải nhận những tác động trước nhất và tồi tệ nhất) tương phản với điều được gợi ra ở vế trước (Các quốc gia giàu nhất chịu trách nhiệm nhiều nhất về khủng hoảng khí hậu).

b. Phương tiện liên kết giữa các vế trong câu ghép là cặp kết từ “dù cho thì ...” biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả. Vế câu biểu thị nội dung giả thiết là “tai hoạ có xảy ra”, vế câu biểu thị nội dung kết quả là “sự có mặt của chúng ta ở đây cũng không phải là vô ích”.

c. Phương tiện liên kết giữa các vế trong câu ghép:

- Cặp kết từ “tuy ... nhưng ...”: Biểu thị quan hệ tương phản.

- Kết từ “cho nên” (có thể xem là cặp kết từ “vì ... nên” đã bị lược bớt kết từ “vì”): Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả (vì) bầu trời vẫn bị lớp mây mỏng che phủ, cho nên không được sáng tỏ cho lắm).

Lưu ý: Đây là loại câu ghép có nhiều tầng bậc. Cấu trúc của câu ghép này có thể được mô hình hoá như sau: Tuy A nhưng B (B có cấu tạo: (Vì) B1, cho nên B2).

A: vầng trăng đầy đặn

B: bầu trời vẫn bị lớp mây mỏng che phủ, cho nên không được sáng tỏ cho lắm. 

B1: bầu trời vẫn bị lớp mây mỏng che phủ

B2: không được sáng tỏ cho lắm (CN trong cụm chủ ngữ – vị ngữ này bị rút gọn)

Tuy vầng trăng (CN 1) / đầy đặn (VN 1), nhưng (vì) bầu trời (CN 2) / vẫn bị lớp mây mỏng che phủ (VN 2), cho nên không được sáng tỏ cho lắm (VN3). 

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 6: Những vấn đề toàn cầu hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài giải sbt Văn 9 Chân trời sáng tạo của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 9 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên