SBT Ngữ Văn 9 Kết nối tri thức Bài tập 5 trang 16

Giải SBT Ngữ Văn 9 Kết nối tri thức Bài tập 5 trang 16

Bài tập 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Đọc bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu và trả lời các câu hỏi:

Quảng cáo

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;

Đây mùa thu tới – mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành,

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh

Những luồng run rẩy rung rinh lá...

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ...

Non xa khởi sự nhạt sương mờ...

Đã nghe rét mướt luồn trong gió...

Đã vắng người sang những chuyến đò...

Mây vẩn từng không, chim bay đi,

Khí trời u uất hận chia li.

Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,

Tựa cửa, nhìn xa, nghĩ ngợi gì.

(Thơ Xuân Diệu, NXB Văn học, Hà Nội, 2016, tr. 22 – 23)

Quảng cáo

Câu 1 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Cho biết đặc điểm của thể thơ được thể hiện qua bài thơ.

Trả lời:

- Bài thơ được viết theo thể thơ bảy chữ.

- Đặc điểm của thể thơ được thể hiện qua bài thơ là:

+ Gieo vần chân, vần hỗn hợp (vần liền: tang – hàng, cành – xanh, ngơ – mờ đi – li,...; vần cách: hàng – vàng, xanh – manh, mờ – đò, li – gì).

+ Ngắt nhịp 4/3 đều đặn ở các dòng thơ.

Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Trong hai khổ thơ đầu, cảnh sắc mùa thu trong vườn hiện lên như thế nào? Chỉ ra các biện pháp tu từ, các từ láy được sử dụng trong hai khổ thơ và nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

Mặc dù bước đi của mùa thu rất chậm rãi nhưng nhà thơ đã cảm nhận được những thay đổi tinh tế của cảnh sắc trong vườn:

– Rặng liễu rủ được nhân hoá thành hình ảnh những người phụ nữ đang đứng chịu tang: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng”. Từ láy đìu hiu gợi lên cảm giác vắng vẻ, buồn bã.

Quảng cáo

– Lá cây chuyển vàng khiến mùa thu như khoác lên mình chiếc áo màu mơ phai thơ mộng được dệt nên từ muôn ngàn chiếc lá vàng. Biện pháp tu từ nhân hoá gợi lên sự thay đổi bất ngờ của cây lá mùa thu.

– Một vài loài hoa đã lác đác rụng. Chú ý cách sử dụng từ ngữ mới lạ (hơn một loài hoa) diễn tả hình ảnh chưa nhiều loài hoa tàn rụng.

– Sắc đỏ của lá thu đang lấn dần từng chút sắc xanh. Biện pháp tu từ nhân hoá miêu tả trạng thái chuyển dần từ màu xanh sang màu đỏ của lá thu.

– Những luồng gió thổi nhẹ làm rung rinh lá... Cành cây rụng lá để lộ “đổi nhánh khô gầy xương mỏng manh”. Cách kết hợp từ mới lạ luồng run rẩy nhánh khô gầy; từ láy rung rinh, mỏng manh đã gợi lên những trạng thái vận động mơ hồ, tinh tế của vạn vật khi mùa thu tới.

Câu 3 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Trong hai khổ thơ cuối, mùa thu tới làm cảnh vật và con người thay đổi ra sao?

Trả lời:

- Vầng trăng mùa thu khi mờ khi tỏ được nhân hoá thành cô thiếu nữ thỉnh thoảng “tự ngẩn ngơ”. Cụm từ “tự ngẩn ngơ” diễn tả trạng thái ngẩn ngơ một mình, ngẩn ngơ về chính mình, không còn chú ý gì đến xung quanh, vì vẻ đẹp của thiên nhiên mùa thu quá đỗi thơ mộng hay vì một duyên cớ mơ hồ nào đó.

Quảng cáo

– Núi non ở xa bắt đầu mờ dần vì sương mù bao phủ.

– Cái rét theo gió thấm đượm khắp không gian. Biện pháp tu từ ẩn dụ (đã nghe rét mướt) kết hợp với nhân hoá (rét mướt luồn trong gió) thể hiện cảm nhận tinh tế của nhà thơ về cái lạnh đầu mùa: Gió rét đầu mùa chưa thổi về ào ạt mà mới chỉ “lén lút” thâm nhập vào “lãnh địa” mùa thu.

– Trời lạnh nên người qua lại trên sông ít. Biện pháp tu từ đảo ngữ (Đã vắng người sang những chuyến đò...) nhấn mạnh tình trạng thưa thớt, vắng vẻ của những chuyến đò.

– Mây cuộn lên từng đám trên bầu trời. Những cánh chim di trú bay về phương nam. Mây và cánh chim gợi lên nỗi buồn chia li như “bèo dạt mây trôi” khắp bốn phương trời.

– Biện pháp tu từ nhân hoá (Khí trời u uất hận chia li) miêu tả vẻ âm u của bầu trời, đồng thời làm toát lên một nỗi buồn bao trùm khắp không gian.

– Cuối bài thơ là hình ảnh một vài thiếu nữ “buồn không nói”, “tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi”. Những người thiếu nữ tâm hồn trong trẻo, ngây thơ dường như để mặc cho những suy nghĩ bâng khuâng hoà cùng mây trời.

Câu 4 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Qua bài thơ, nhà thơ thể hiện cảm nhận như thế nào về thời gian?

Trả lời:

Sự thay đổi của thiên nhiên trong bài thơ diễn ra nhanh hay chậm, nhiều hay ít? Vì sao nhà thơ lại chú ý đến sự thay đổi đó? Câu thơ “Đây mùa thu tới, mùa thu tới” thể hiện thái độ gì của nhà thơ đối với mùa thu và đối với thời gian?

Qua bài thơ, nhà thơ thể hiện cảm quan mới mẻ về thời gian so với thơ ca trung đại. Thời gian không tuần hoàn mà hữu hạn, một đi không trở lại như Xuân Diệu từng viết trong bài thơ Vội vàng:“Xuân đang tới nghĩa là xuân đang qua/ Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”. Con người cần sống hết mình bởi đời người ngắn ngủi. Nhà thơ luôn chú ý từng bước đi của thời gian qua sự thay đổi của không gian dù chưa rõ ràng (hơn một, rũa, luồn,...). Khi thấy mùa thu đến trên rặng liễu, ông đã cấp báo: “Đây mùa thu tới, mùa thu tới”, để nhắc nhở mọi người đừng để hoài phí thời gian.

Câu 5 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Xác định nghĩa của từ rũa trong câu thơ “Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh”.

Trả lời:

– Từ rũa là động từ có nghĩa gốc là mài (kim loại, móng tay,...) bằng giũa.

Trong câu thơ này, rũa có nghĩa là lấn dần từng chút một.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 7: Hồn thơ muôn điệu hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài giải sbt Văn 9 Kết nối tri thức của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 9 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên