Giải SBT Toán 10 trang 49 Tập 2 Cánh diều

Với giải Sách bài tập Toán 10 trang 49 Tập 2 trong Bài tập cuối chương 6 SBT Toán 10 Cánh diều Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 10 trang 49.

Giải SBT Toán 10 trang 49 Tập 2 Cánh diều

Bài 40 trang 49 SBT Toán 10 Tập 2: Tung một đồng xu hai lần liên tiếp. Xác suất của biến cố “Kết quả của hai lần tung là khác nhau” là:

A.12.

B. 14.

C. 34.

D. 13.

Quảng cáo

Lời giải:

Không gian mẫu trong trò chơi tung đồng xu hai lần liên tiếp là tập hợp:

Ω = {SS; SN; NS; NN}.

Do đó n(Ω) = 4.

Gọi A là biến cố “Kết quả của hai lần tung là khác nhau”.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: SN; NS.

Tức là, A = {SN; NS}.

Vì thế, n(A) = 2.

Vậy xác suất của biến cố A là: P(A) = nAnΩ=24=12.

Do đó ta chọn phương án A.

Bài 41 trang 49 SBT Toán 10 Tập 2: Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Xác suất của biến cố “Tích số chấm trong hai lần gieo là số chẵn” bằng:

A.12.

B. 14.

C. 34.

D. 13.

Quảng cáo


Lời giải:

Không gian mẫu của trò chơi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp là tập hợp:

Ω = {(i; j) | i; j = 1; 2; 3; 4; 5; 6}.

Do đó n(Ω) = 36.

Gọi E là biến cố “Tích số chấm trong hai lần gieo là số chẵn”.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (1; 2), (1; 4), (1; 6), (2; 1), (2; 2), (2; 3), (2; 4), (2; 5), (2; 6), (3; 2), (3; 4), (3; 6), (4; 1), (4; 2), (4; 3), (4; 4), (4; 5), (4; 6), (5; 2), (5; 4), (5; 6), (6; 1), (6; 2), (6; 3), (6; 4), (6; 5), (6; 6).

Vì thế, n(E) = 27.

Vậy xác suất của biến cố E là: P(E) = nEnΩ=2736=34.

Do đó ta chọn phương án C.

Bài 42 trang 49 SBT Toán 10 Tập 2: Bác Ngân có một chiếc điện thoại cũ để mật khẩu 6 chữ số. Bác đã quên mật khẩu chính xác và chỉ nhớ các chữ số đó là đôi một khác nhau. Xác suất để bác Ngân bấm đúng mật khẩu của chiếc điện thoại cũ đó trong một lần là:

A. 1A106.

B. 1C106.

C. A1066!.

D. 6!A106.

Quảng cáo

Lời giải:

Sáu chữ số của mật khẩu thuộc tập hợp {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}.

Mỗi cách bấm sáu chữ số đó cho ta một chỉnh hợp chập 6 của tập hợp 10 phần tử.

Vì vậy không gian mẫu Ω gồm các chỉnh hợp chập 6 của tập hợp 10 phần tử và n(Ω) = A106.

Gọi C là biến cố “Bác Ngân bấm đúng mật khẩu của chiếc điện thoại cũ đó trong một lần”.

Vì chỉ có một mật khẩu đúng nên n(C) = 1.

Vậy xác suất của biến cố C là: P(C) = nCnΩ=1A106.

Do đó ta chọn phương án A.

Bài 43 trang 49 SBT Toán 10 Tập 2: Bảng dưới đây thống kê sản lượng thủy sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2020 (đơn vị : triệu tấn).

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Sản lượng

(triệu tấn)

6,053

6,319

6,563

6,728

7,279

7,743

8,150

8,410

(Nguồn: https://vasep.com.vn/gioi-thieu/tong-quan-nganh)

a) Viết mẫu số liệu thống kê sản lượng thủy sản của Việt Nam nhận được từ bảng trên.

b) Tìm số trung bình cộng, trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu đó.

c) Tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đó.

d) Tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu đó.

Quảng cáo

Lời giải:

a) Mẫu số liệu thống kê sản lượng thủy sản của Việt Nam nhận được từ bảng trên là:

6,053 6,319 6,563 6,728 7,279 7,743 8,150 8,410

b) Số trung bình cộng của mẫu số liệu trên là:

x¯=6,053+6,319+6,563+6,728+7,279+7,743+8,150+8,4108=7,155625(triệu tấn).

Do đó số trung bình cộng là 7,155625 (triệu tấn).

Mẫu số liệu trên đã được sắp xếp theo thứ tự không giảm.

Mẫu số liệu trên có 8 số. Số thứ tư và số thứ năm lần lượt là 6,728 và 7,279.

Vì vậy trung vị là Me = 6,728+7,2792 = 7,0035 (triệu tấn).

Trung vị của dãy 6,053; 6,319; 6,563; 6,728 là 6,319+6,5632 = 6,441 (triệu tấn).

Trung vị của dãy 7,279; 7,743; 8,150; 8,410 là 7,743+8,1502 = 7,9465 (triệu tấn).

Vì vậy tứ phân vị là Q1 = 6,441 (triệu tấn); Q2 = 7,0035 (triệu tấn); Q3 = 7,9465 (triệu tấn).

c) Mẫu số liệu trên có số lớn nhất là 8,410 và số nhỏ nhất 6,053.

Do đó khoảng biến thiên của mẫu số liệu trên là: R = xmax – xmin = 8,410 – 6,053 = 2,357 (triệu tấn).

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu trên là: ∆Q = Q3 – Q1 = 7,9465 – 6,441 =1,5055 (triệu tấn).

d) Ta có (6,053 – 7,155625)2 + (6,319 – 7,155625)2 + (6,563 – 7,155625)2 +

(6,728 – 7,155625)2 + (7,279 – 7,155625)2 + (7,743 – 7,155625)2 + (8,150 – 7,155625)2 + (8,410 – 7,155625)2 ≈ 5,37.

Phương sai của mẫu số liệu trên xấp xỉ bằng: 5,3780,67.

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu trên xấp xỉ bằng: 0,670,82 (triệu tấn).

Lời giải sách bài tập Toán lớp 10 Bài tập cuối chương 6 Cánh diều hay khác:

Xem thêm lời giải Sách bài tập Toán 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên