20+ Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (ngắn nhất)
Tóm tắt tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc hay, ngắn nhất giúp bạn nắm được nội dung chính của văn bản.
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 1
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 2
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 3
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 4
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 5
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 6
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 7
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 8
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - mẫu 9
- Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (các mẫu khác)
- Tác giả tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Để học tốt bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
20+ Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (ngắn nhất)
Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần 2: Tác phẩm) - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 1
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: là bài văn tế những người nông dân nghĩa sĩ đã hi sinh. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được viết theo thể phú Đường luật gồm bốn phần: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
- Phần 1: Lung khởi (từ đầu đến tiếng vang như mõ): khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. Đất nước bị xâm lăng trong cái dữ dội, ác liệt. Súng giặc đã rền khắp núi sông. Trước sự làm ngơ của triều đình nhà Nguyễn đã đặt người nông dân vào thử thách lịch sử, một khung cảnh bão táp của thời đại, vận nước là thước đo lòng người, những biến cố chính trị lớn lao. Người nghĩa sĩ không coi trọng chuyện được mất, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.
- Phần 2: Thích thực (từ Nhớ linh xưa... đến tàu đồng súng nổ): kể về nguồn gốc, phẩm hạnh, công đức của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ là những người nông dân 100% mộc mạc, chất phác sau lũy tre làng nhưng suốt đời vẫn nghèo khó. Họ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, quen việc quốc, cày, bừa, cấy và hoàn toàn xa lạ với việc nhà binh: tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ… Mặc dù khi vào trận đánh họ có nhiều thiếu thốn nhưng họ tự nguyện đứng lên kiên quyết xông pha vào mặt trận: “nào đợi ai đòi ai bắt”, “ra sức đoạn kình”, “ra tay bộ hổ” và giành được nhiều thắng lợi.
- Phần 3: Ai vãn (từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ. Đó là tiếng khóc quặn lòng cho một thời đại bi thương: Già trẻ trai gái Trường Bình khóc,chùa Tông Thạnh khóc, cây cỏ khóc, sông Cần Giuộc khóc, tác giả khóc. Đó cũng là tiếng khóc thể hiện niềm tự hào.
- Phần 4: Khốc tận (Kết) đoạn còn lại: Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. Tác giả đề cao quan niệm cao đẹp: Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân, họ ra trận không cần công danh, bổng lộc, gượng ép mà chỉ vì một điều rất đơn giản là lòng yêu nước, thương dân.
(Ảnh: Tượng Đài Nghĩa sĩ Cần Giuộc)
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 2
Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu làm để đọc tại buổi truy điệu những anh hùng nghĩa sĩ nông dân đã hi sinh trong trận tập kích đồn giặc ở Cần Giuộc vào năm 1861. Mặc dù diệt trừ được một số quan quân của giặc và bọn quan lại bán nước nhưng khoảng hai mươi nghĩa sĩ đã hi sinh quả cảm, để lại niềm xúc động lớn lao, khôn xiết trong lòng nhân dân. Chính vì lẽ đó, tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu cũng phần nào thể hiện tiếng lòng xót xa của quần chúng nhân dân đối với những người lính áo vải trong trận quyết chiến ở Cần Giuộc.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 3
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 -12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là những tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn.
Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế - tưởng. Bài văn tế thường có các phần: Lung khởi (cảm tưởng khái quát về người chết); Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết); Ai vãn (than tiếc người chết); Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn người chết). Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có kết cấu đủ bốn phần như vậy.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ - người nông dân nghĩa sĩ chống giặc, cứu nước. Đó là những con người vốn hiền lành chất phác chỉ quen với chuyện “ruộng trâu ở trong làng bộ” nhưng khi đất nước đứng trước nạn ngoại xâm họ đã dám đứng lên chống lại kẻ thù mạn.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 4
Bài văn tế như bức tượng đài bằng ngôn từ, tạc khắc nên hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Bức tượng đài ấy là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc - bi kịch mất nước, và báo hiệu một thời kỳ lịch sử đen tôi của dân tộc ta - thời kỳ một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng thật hào hùng, trong cái bi kịch lớn ấy, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung vẫn ngời sáng bởi cái lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc - những người sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 5
Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu làm để đọc tại buổi truy điệu những anh hùng nghĩa sĩ nông dân đã hi sinh trong trận tập kích đồn giặc ở Cần Giuộc vào năm 1861. Mặc dù diệt trừ được một số quan quân của giặc và bọn quan lại bán nước nhưng khoảng hai mươi nghĩa sĩ đã hi sinh quả cảm, để lại niềm xúc động lớn lao, khôn xiết trong lòng nhân dân. Chính vì lẽ đó, tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu cũng phần nào thể hiện tiếng lòng xót xa của quần chúng nhân dân đối với những người lính áo vải trong trận quyết chiến ở Cần Giuộc.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 6
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công lao của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 -12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là những tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 7
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn tế những những nghĩa sĩ nông dân đã anh dũng chiến đấu, hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Bài văn tế kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 8
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một bài văn tế tôn vinh những người nông dân nghĩa sĩ đã hy sinh trong cuộc chiến bảo vệ đất nước. Bài văn được viết theo thể phú Đường luật và chia thành bốn phần.
Phần đầu tiên, Lung khởi, miêu tả bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân trong bối cảnh đất nước đang bị xâm lăng và ác liệt.
Phần Thích thực kể về nguồn gốc, phẩm hạnh và công đức của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người nông dân chất phác và bền bỉ.
Phần Ai vãn bày tỏ lòng thương tiếc và sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với những người nghĩa sĩ đã hi sinh.
Phần Khốc tận (Kết) ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ, đề cao quan niệm cao đẹp về sự hy sinh vì nghĩa quân và tình yêu nước.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 9
"Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc" là văn tế viết theo thể phú Đường Luật để tóm tắt cần đọc kĩ để hiểu nội dung. Đây là các ý tóm tắt nội dung của bài:
- Kẻ thù vũ khí tối tân, hiện đại còn người dân chỉ có lòng yêu nước.
- Mười năm vỡ ruộng ko ai biết đến một trận đánh tây tiếng vang như mõ.
- Xa với việc binh đao nhưng khi giặc pháp chiếm trở thành người nghĩa sĩ.
- Ban đầu lo sợ, căm ghét giặc nhưng chỉ biết chờ đợi triều đình.
- Nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình đối với đất nước.
- Anh dũng đứng dậy đấu tranh.
- Nỗi tiếc thương vô hạn không chỉ của lòng người mà còn của cỏ cây hoa lá đối với người nghĩa sĩ.
- Niềm cảm phục trước quan niệm cao đẹp "sống vinh còn hơn chết nhục".
- Ca ngợi khẳng định sự bất tử của người nghĩa sĩ trong lòng dân.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 10
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 -12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là những tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn.
Văn tế (hiện nay thường gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng trong các nghi lễ tế, cúng người đã khuất. Bài văn tế thường bao gồm các phần: Lung khởi (cảm tưởng chung về người đã qua đời); Thích thực (tưởng nhớ công đức của người đã mất); Ai vãn (bày tỏ lòng than khóc); Kết (nêu lên ý nghĩa và lời kính mời của người viết đối với linh hồn người đã khuất). Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cũng có đủ bốn phần như vậy.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ - người nông dân nghĩa sĩ chống giặc, cứu nước. Đó là những con người vốn hiền lành chất phác chỉ quen với chuyện 'ruộng trâu ở trong làng bộ' nhưng khi đất nước đứng trước nạn ngoại xâm họ đã dám đứng lên chống lại kẻ thù mạn.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 11
Tác phẩm này là một bài văn tế, viết để tôn vinh những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích tại đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Nó kể về cuộc chiến đấu dũng cảm, sự hi sinh của các nghĩa sĩ và thể hiện sự đau buồn, mất mát, lòng biết ơn của những người còn sống đối với những người đã ra đi.
Tóm tắt Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu 12
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu, viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân dũng cảm đã đứng lên chống giặc. Năm 1858, quân Pháp xâm lược Đà Nẵng, dân Nam Bộ đồng lòng chống lại giặc. Vào đêm 14 - 12 năm 1861, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc, Gia Định, gây tổn thất cho kẻ thù, nhưng cuối cùng vẫn thất bại. Bài văn tế được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, nhưng chứa đựng tình cảm chân thành của Đồ Chiểu dành cho những người hy sinh vì nền nghĩa lớn.
Tác giả tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
B. Đôi nét về tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tự là Mạch Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.
- Sinh ra tại quê mẹ ờ làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh).
- Ông xuất thân trong gia đình nhà nho, cha là Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên – Huế), vào Gia Định làm thư lại tại dinh Tổng trấn Lê Văn Duyệt.
- Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu đỗ tú tài tại trường thi Gia Định.
- Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp tại quê cha, nhưng lúc sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi trở về Nam chịu tang (1849).
- Dọc đường về, Nguyễn Đình Chiểu bị đau mắt nặng rồi bị mù. Không khuất phục trước số phận oan nghiệt, Nguyễn Đình Chiểu về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, và tiếng thơ Đồ Chiểu cũng bắt đầu vang lên khắp miền Lục tỉnh.
- Năm 1859, khi giặc Pháp đánh vào Gia Định, người trí thức Nguyễn Đình Chiểu đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm cùng các nhà lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vẫn thơ cháy bỏng căm hờn, sôi sục ý chí chiến đấu.
- Nam Kì mất, ông ở lại Ba Tri (Bến Tre). Thực dân Pháp tìm mọi cách dụ dỗ, mua chuộc, nhưng ông giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với nước với dân.
- Cuộc đời sáng tác của ông được chia làm hai giai đoạn chính: trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Ở giai đoạn đầu, ông viết hai truyện thơ dài: Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ – Hà Mậu, đều nhằm mục đích truyền bá đạo lí làm người.
+ Đến giai đoạn sau, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với những tác phẩm xuất sắc về cả nội dung tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật như Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp (còn gọi là Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca, một truyện thơ dài).
*Nội dung thơ văn
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa:
+ Đạo lí làm người mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho, nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.
+ Những mẫu người lí tưởng trong tác phẩm là những con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách ngay thẳng, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.
- Lòng yêu nước, thương dân:
+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh
+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước
*Phong cách nghệ thuật đậm sắc thái Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: mộc mạc, bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.
- Nhân dân: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đằm thắm ân tình.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc.
- Năm 1861, vào đêm 14 – 12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại.
b. Thể loại
- Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế – tưởng.
- Bài văn tế thường có các phần:
+ Lung khởi (cảm tưởng khái quát về người chết).
+ Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết).
+ Ai vãn (than tiếc người chết).
+ Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn người chết).
c. Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.
d. Bố cục: 4 phần
- Lung khởi (Từ đầu đến ...tiếng vang như mõ): Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Thích thực (Tiếp theo đến ...tàu đồng súng nổ): Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
- Ai vãn (Tiếp theo đến ...cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
- Kết (Còn lại): Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
e. Giá trị nội dung: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc.
f. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc.
- Lời văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh.
- Thủ pháp liệt kê, đối lập,...
C. Đọc hiểu văn bản
1. Lung khởi
- Câu 1: Phép đối
+ súng giặc >< lòng dân
+ đất rền >< trời tỏ
→ Thời đại bão táp, tình thế đất nước căng thẳng, dữ dội.
- Câu 2: Phép đối, so sánh
+ mười năm công vỡ ruông >< một trận nghĩa đánh Tây
+ chưa ắt còn danh nổi như phao >< tuy là mất tiếng vang như mõ
→ Khẳng định sự bất tử về cái chết của các nghĩa sĩ, tiếng thơm còn mãi muôn đời.
2. Thích thực
- Trước khi Pháp xâm lược
+ Là những người nông dân cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó.
→ Hình ảnh người nông dân đơn độc, vất vả, lam lũ, luôn đối phó với cái nghèo.
+ Phép đối: quen cày, cuốc, bừa >< không quen tập súng, mác, cờ, cung ngựa.
→ Họ là những người nông dân hoàn toàn xa lạ với việc binh đao.
- Khi giặc Pháp xâm lược:
+ Lo sợ: phập phồng, trông chờ ở triều đình.
+ Căm ghét quân giặc: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ, ghét....như nhà nông ghét cỏ.
+ Nhận thức:một mối sa thư đồ sộ....theo dê bán chó. → Ý thức trách nhiệm đối với non sông, đất nước.
+ Hành động: Tự nguyện đứng lên đánh giặc.
+ Trong trận công đồn:
*Hoàn cảnh chiến đấu:
- Không biết về kinh thư yếu lược.
- Trang bị: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phong... → Trang bị thô sơ là những vật dung sinh hoạt thường ngày.
- Quân giặc: đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng → vũ khí tối tân.
*Khí thế chiến đấu:
- Bút pháp tả thực.
- Động từ mạnh: đạp, xô, đâm, chém, xông.
- Các cụm từ vừa diễn tả tinh thần vừa diễn tả khí thế chiến đấu: xô cửa, xông vào, đạp rào, hè trước...
- Câu văn ngắn gọn, nhịp đệu khẩn trương, sôi động.
→ Tinh thần chiến đấu ngoan cường, quả cảm, dũng mãnh
⇒ Tác giả đã xây dựng bức tượng đài bất tử về người nông dân yêu nước, họ mang vẻ đẹp của người anh hùng chân chất mà làm nên lịch sử, vừa phi thường vừa bình thường.
3. Phần ai vãn và kết thúc
- Tiếc hận cho các nghĩa sĩ ra đi khi sự nghiệp còn dang dở, ý nguyện chưa thành. Tiếc thương cho:
+ Quê hương, nhân dân: Sông Cần Giuộc cỏ cây mấy dặm sầu giăng; Chợ Trường Bình già trẻ hai hàng lụy nhỏ.
+ Gia đình, người thân: Mẹ già khóc trẻ vợ yếu chạy tìm chồng → Cảnh tan tác, hắt hiu, đau thương
+ Khóc uất cho tình cảnh đau thương của quê hương đất nước.
- Thể hiện được niềm cảm phục và tự hào đối với các nghĩa sĩ:
+ Dũng cảm đứng lên đánh giặc.
+ Cái chết đã làm sáng tỏ chân lí của thời đại chết vinh còn hơn sống nhục.
+ Biểu dương tâm trạng ôi một trận khói tan nghìn năm tiết rỡ...
⇒ Khích lệ những người còn sống đứng lên đánh giặc.
D. Sơ đồ tư duy
Để học tốt bài học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lớp 11 hay khác:
Tham khảo các bài Soạn văn lớp 11 ngắn nhất, hay khác:
- Bài ca phong cảnh Hương Sơn
- Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả
- Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Chiếu cầu hiền
- Xin lập khoa luật (Trích từ Tế cấp bát điều)
- Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Lớp 11 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT
- Lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 11 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 11 - CTST
- Giải sgk Hóa học 11 - CTST
- Giải sgk Sinh học 11 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 11 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 11 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 11 - CTST
- Lớp 11 - Cánh diều
- Soạn văn 11 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 - Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 11 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 11 - Cánh diều