Qua đèo ngang - Tác giả tác phẩm (mới 2024) - Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo

Với tác giả, tác phẩm Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Qua đèo ngang.

Tác giả - Tác phẩm: Qua đèo ngang - Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo

Quảng cáo

I. Tác giả văn bản Qua đèo ngang

1. Tiểu sử

- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất.

- Quê quán: làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội.

- Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh), tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan.

- Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật.

Qua đèo ngang - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo

2. Sự nghiệp sáng tác:

- Bà Huyện Thanh Quan sáng tác không nhiều nhưng các tác phẩm của Bà Huyện Thanh Quan đều thể hiện sự tài tình trong lối chơi chữ, đối vần điệu đúng luật nhưng vẫn đưa đầy đủ nét nữ tính vào trong thơ ca và trên hết là tấm lòng yêu nước, thương nhà da diết, khôn nguôi của người con đất Việt.

Quảng cáo

- Hầu hết các tác phẩm của bà được viết bằng chữ Nôm, theo thể Đường luật. Hiện tìm được những bài sau: Thăng Long thành hoài cổ, Qua chùa Trấn Bắc, Qua Đèo Ngang, Chiều hôm nhớ nhà, Tức cảnh chiều thu, Cảnh đền Trấn Võ, Cảnh Hương sơn.

- Phong cách nghệ thuật: bà Huyện Thanh Quan là một cây bút điêu luyện, đầy chất thơ với ngôn ngữ trau chuốt được gọt giũa cẩn thận. Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên, đất nước và tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay.

II. Tìm hiểu tác phẩm Qua đèo ngang

1. Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ được sáng tác khi bà từ trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức “Cung Trung giáo tập”

Qua đèo ngang - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo

3. Phương thức biểu đạt:

Văn bản có phương thức biểu đạt là biểu cảm & miêu tả.

4. Bố cục bài Qua đèo ngang

- Phần 1 (hai câu đề): Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang

- Phần 2 (hai câu thực): Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang

Quảng cáo

- Phần 3 (hai câu luận): Tâm trạng của tác giả

- Phần 3 (hai câu kết): Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả

5. Giá trị nội dung:

- Bài thơ “Qua Đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả.

6. Giá trị nghệ thuật:

- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

- Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo ngữ

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Qua đèo ngang

1. Hai câu đề

Bước tới đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá lá chen hoa

- Thời điểm: bóng xế tà

→ Ánh nắng nhạt của chiều muộn ⇒ Gợi nỗi buồn.

→ Gợi lên một nỗi buồn man mác.

- Cảnh: cỏ cây chen đá > < lá chen hoa

+ Điệp từ, tiểu đối

+ Điệp từ “chen”

Quảng cáo

+ Tiểu đối: Cỏ cây thì chen đá > < lá thì chen hoa.

→ Nơi đây có cây cối, có hoa lá chen chúc um tùm, hoang sơ.

⇒ Gợi lên vẻ hoang sơ, rậm rạp; không gian hoang vắng gợi nỗi buồn.

2. Hai câu thực

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

- Phép đối: Lom khom > < lác đác

→ Đối rất cân, rất chỉnh ⇒ Phác họa nên một bức tranh sơn thủy hữu tình.

- Từ láy tượng hình

+ Lom khom: Gợi dáng vẻ vất vả, nhỏ nhoi

+ Lác đác, vài: Gợi hình ảnh ít ỏi, thưa thớt.

- Đảo cấu trúc câu

+ Lom khom - tiều vài chú

+ Lác đác - chợ mấy nhà

→ Nhấn mạnh dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con người và sự thưa thớt, xác xơ của cảnh vật.

- Đảo từ

+ Tiều vài chú

+ Chợ mấy nhà

→ Đảo từ trong cụm danh từ + từ chỉ số lượng ít ỏi (vài, mấy) ⇒ Gợi lên một thế giới cô liêu, lẻ loi, hoang vắng.

⇒ Cảnh: Sự sống ít ỏi, thưa thớt, hoang sơ.

⇒ Tình: Nỗi buồn man mát của lòng người.

3. Hai câu luận

Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

- Nghệ thuật đối

+ Nhớ nhà > < đau lòng

+ Con quốc quốc > < cái gia gia

+ Hệ thống thanh điệu cũng đối: TT BB BTT > < BB TT TBB

→ Làm nổi bật trạng thái, cảm xúc, tạo nhạc điệu cân đối cho bài thơ

- Nghệ thuật ẩn dụ: mượn tiếng chim để gợi tả lòng người

⇒ Sự hoang vắng của cảnh vật và nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn của nhà thơ

4. Hai câu kết

Dừng chân đứng lại trời, non, nước

Một mảnh tình riêng ta với ta

- Cảnh đèo Ngang: trời, non, nước > < Mảnh tình riêng ta với ta

+ Cảnh: bao la, bát ngát, hùng vĩ, trùng điệp → Ấn tượng mênh mông, xa lạ, vắng vẻ và tĩnh lặng

+ Tình: nhỏ nhoi, cô đơn tuyệt đối

⇒ Hình ảnh đối lập. Cảnh bao la khôn cùng, con người buồn bã, cô đơn, nhỏ bé

⇒ Gợi tâm sự sâu kín về nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, âm thầm, lặng lẽ của con người trước cảnh vật bao la và rộng lớn…

Học tốt bài Qua đèo ngang

Các bài học giúp bạn để học tốt bài Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 8 hay khác:

Xem thêm tóm tắt tác giả tác phẩm Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 8 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 8

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 8 hay nhất, ngắn gọn của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 8 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên