Bài 15: Cuốn sách của em Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Bài 15: Cuốn sách của em Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 15: Cuốn sách của em sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Quảng cáo

Video giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 15: Cuốn sách của em - Kết nối tri thức - Cô Phạm Kim Chi (Giáo viên VietJack)

Đọc: Cuốn sách của em trang 63, 64

* Khởi động: 

Câu hỏi trang 63 Tiếng Việt lớp 2:  Quan sát bìa sách bên và cho biết các thông tin có trên bìa sách. 

Đọc Cuốn sách của em trang 63, 64

Trả lời: 

Các thông tin có trên bìa sách: tên tác giả, tên sách và nhà xuất bản.

* Đọc văn bản:

Cuốn sách của em

Đọc Cuốn sách của em trang 63, 64

* Trả lời câu hỏi: 

Câu 1 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Chọn từ ngữ ở cột A với nội dung thích hợp ở cột B.

Đọc Cuốn sách của em trang 63, 64

Trả lời: 

Đọc Cuốn sách của em trang 63, 64

Câu 2 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Qua tên sách, em có thể biết được điều gì?

Trả lời: 

Qua tên sách, em có thể biết được sách viết về điều gì. 

Câu 3 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp các thông tin theo đúng trình tự trong bài đọc:

a. Tác giả

b. Mục lục

c. Tên sách

d. Nhà xuất bản

Trả lời: 

1-c, 2-a, 3-d, 4-b. 

Câu 4 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Đọc mục lục trên và cho biết:

a. Phần 2 có những mục nào?

b. Để tìm hiểu về cây xương rồng, em đọc trang nào?

Đọc Cuốn sách của em trang 63, 64

Trả lời: 

a. Phần 2 của cuốn sách có các mục: Xương rông, Thông. Đước. 

b. Để tìm hiểu về cây xương rồng, em đọc trang 25. 

* Luyện tập theo văn bản đọc: 

Câu 1 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp: 

Đọc Cuốn sách của em trang 63, 64

Trả lời: 

- Từ ngữ chỉ người, chỉ vật: tác giả, cuốn sách, bìa sách. 

- Từ ngữ chỉ hoạt động: đọc sách, ghi. 

Câu 2 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Nói tiếp để hoàn thành câu:

a. Tên sách được đặt ở (...)

b. Tên tác giả được đặt ở (...)

Trả lời: 

a. Tên sách được đặt ở khoảng giữa bìa sách, thường chứa đựng rất nhiều ý nghĩa. 

b. Tên tác giả được đặt ở phía trên của bìa sách. 

Viết trang 65

Câu 1 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa G

Viết trang 65

Trả lời: 

- Quan sát mẫu chữ G: gồm 2 phần 

+ nét thắt phối hợp với nét móc gần giống chữ C hoa và nét khuyết dưới. 

- Cách viết: 

+ nét 1: viết tương tự như chữ C hoa, nhưng không có nét lượn xuống ở cuối mà dừng lại ở giao điểm giữa đường kẻ ngang 3 và đường kẻ dọc 5. 

+ nét 2: từ điểm kết thúc nét 1, viết tiếp nét 2 (nét khuyết dưới). Điểm dưới cùng của nét khuyết cách đường kẻ ngang 1 là 3 đơn vị. Điểm dừng bút là giao điểm giữa dòng kẻ ngang 2 và dòng kẻ dọc 6. 

Câu 2 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. 

Trả lời: 

- Viết chữ hoa G đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu. 

Nói và nghe: Kể chuyện Họa mi, vẹt và quạ trang 65

Câu 1 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện 

Họa mi, vẹt và quạ

(Theo 100 truyện ngụ ngôn về đạo đức)

Kể chuyện Họa mi, vẹt và quạ trang 65

Trả lời: 

Kể chuyện Họa mi, vẹt và quạ trang 65

Câu 2 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh. 

Trả lời: 

- Tranh 1: Ngày xửa, ngày xưa, họa mi, quạ và vẹt đều không biết hát. Một hôm, các bạn bàn nhau đến gặp hoàng oanh để nhờ cậu ấy dạy hát vì hoàng oanh hát rất hay. 

- Tranh 2: Cả 3 đến gặp chim hoàng oanh và nói mong muốn của mình. Hoàng oanh đồng ý ngay và nói với các bạn học hát rất vất vả, các bạn phải chịu khó.  

- Tranh 3: Quạ không kiên nhẫn, chán nản bay đi không học hát nữa. 

- Tranh 4: Chỉ có họa mi và vẹt là vẫn chăm chỉ đến nhà hoàng oanh học nên đã hát được với giọng êm ái. Còn quạ thì chỉ biết phát ra âm thanh buồn bã: quạ…quạ…quạ… 

* Vận dụng: 

Câu hỏi trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho người thân nghe câu chuyện: Họa mi, vẹt và quạ. 

 Trả lời: 

Ngày xửa, ngày xưa, họa mi, quạ và vẹt đều không biết hát. Một hôm, các bạn bàn nhau đến gặp hoàng oanh để nhờ cậu ấy dạy hát vì hoàng oanh hát rất hay. Cả 3 đến gặp chim hoàng oanh và nói mong muốn của mình. Hoàng oanh đồng ý ngay và nói với các bạn học hát rất vất vả, các bạn phải chịu khó. Quạ không kiên nhẫn, chán nản bay đi không học hát nữa. Chỉ có họa mi và vẹt là vẫn chăm chỉ đến nhà hoàng oanh học nên đã hát được với giọng êm ái. Còn quạ thì chỉ biết phát ra âm thanh buồn bã: quạ…quạ…quạ… 

Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 2 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Các loạt bài lớp 2 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên