Bài 6: Mùa vàng Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Bài 6: Mùa vàng Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 6: Mùa vàng sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
Video giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 6: Mùa vàng - Kết nối tri thức - Cô Phạm Kim Chi (Giáo viên VietJack)
Đọc: Mùa vàng trang 26, 27
* Khởi động:
Câu hỏi trang 26 Tiếng Việt lớp 2: Giải câu đố:
a. Tròn như quả bóng màu xanh/Đung đưa trên cành chờ Tết trung thu (là quả gì?)
b. Quả gì vỏ có gai mềm/Đến khi chín đỏ thoạt nhìn tưởng hoa (là quả gì?)
Trả lời:
a. Quả bưởi
b. Quả chôm chôm.
* Đọc văn bản:
Mùa vàng
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Những loài cây, loại quả được nói đến khi mùa thu về?
Trả lời:
Quả hồng, hạt dẻ, quả na, cây lúa.
Câu 2 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Bạn nhỏ nghĩ gì khi nhìn thấy quả chín?
Trả lời:
Quả trên cây đang mong chờ người đến hái. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm.
Câu 3 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Kể tên những công việc người nông dân phải làm để có mùa thu hoạch.
Trả lời:
Cày bừa, gieo hạt, ươm mẩm, chăm sóc.
Câu 4 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Bài đọc giúp em hiểu điều gì?
Trả lời:
Để có cái thu hoạch, người nông dân rất vất vả. Vì thế chúng ta cần có thái độ kính trọng và biết ơn những người nông dân.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo nên câu đặc điểm.
Đáp án :
Câu 2 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Đặt một câu nêu đặc điểm của loài cây hoặc loại quả mà em thích.
Trả lời:
Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm.
Viết trang 27, 28
Câu 1 trang 27 Tiếng Việt lớp 2: Nghe – viết : Mùa vàng
Trả lời:
Mùa vàng
Để có cái thu hoạch, người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày bừa, gieo hạt và ươm mầm. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải đổ mồ hôi chăm sóc vườn cây, ruộng đồng. Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ.
Chú ý:
- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.
- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.
- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai: thu hoạch, gieo hạt,…
Câu 2 trang 28 Tiếng Việt lớp 2: Tìm tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh thay cho ô vuông.
Trả lời:
Cuốc con về nghỉ hè
Trong đầm sen bát ngát
Lá xanh xòe ô che
Hoa đưa hương ngào ngạt.
Câu 3 trang 28 Tiếng Việt lớp 2: Chọn a hoặc b:
a. Chọn r, d hoặc gi thay cho ô vuông.
b. Chọn tiếng trong ngoặc đơn thay cho ô vuông.
Trả lời:
a.
Mưa giăng trên đồng
Uốn mềm ngọn lúa
Hoa xoan theo gió
Rải tím mặt đường
b.
- công sức
- nô nức
- mứt Tết
Luyện tập trang 28, 29, 30
* Luyện từ và câu:
Câu 1 trang 28 Tiếng Việt lớp 2: Kể tên các loại cây lương thực, cây ăn quả mà em biết.
Trả lời:
- Cây lương thực: cây lúa, cây ngô, cây khoai lang, cây sắn, cây khoai tây, cây khoai sọ, …
- Cây ăn quả: cây bưởi, cây thanh long, cây ổi, cây nhãn,…
Câu 2 trang 29 Tiếng Việt lớp 2: Tìm từ ngữ chỉ hoạt động chăm sóc cây.
Trả lời:
- Chăm sóc, tưới nước, bón phân, tỉa lá, bắt sâu, vun gốc, xới đất, vun xới, nhổ cỏ, …
Câu 3 trang 29 Tiếng Việt lớp 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu.
Trả lời:
* Luyện viết đoạn:
Câu 1 trang 29 Tiếng Việt lớp 2: Nhìn tranh nói về việc bạn nhỏ đang làm.
Trả lời:
- Tranh 1: Vẽ cảnh vườn hoa. Trong tranh có những bông hoa đang nở. Bạn nhỏ đang nhổ cỏ, bắt sâu.
- Tranh 2: Bạn nhỏ đang lấy nước vào bình tưới. Bên cạnh bạn nhỏ là những khóm hoa nở rực rỡ. Bạn nhỏ đang chuẩn bị tưới nước cho hoa.
- Tranh 3: Bạn nhỏ đang tưới nước cho những khóm hoa trong vườn.
- Tranh 4: Bạn nhỏ chào tạm biệt vườn hoa trước khi đi học.
Câu 2 trang 30 Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-5 câu kể lại việc em và các bạn chăm sóc cây.
Trả lời:
Chủ nhật tuần trước, tổ em được phân công chăm sóc vườn cây trước lớp. Bạn Nam xung phong xới đất quanh gốc cây. Ly thì bắt sâu, nhổ cỏ. Còn em nhận nhiệm vụ tưới nước cho cây. Tất cả chúng em đều hăng hái làm việc. Ai cũng vui vẻ vì đã góp phần làm cây cối thêm tốt tươi.
Đọc mở rộng trang 30
Câu 1 trang 30 Tiếng Việt lớp 2: Kể tên những câu chuyện viết về thiên nhiên mà em đã đọc.
Trả lời:
Những câu chuyện như: Nàng tiên mưa, Đám mây đen xấu xí, Giọt nước Tí Xíu, …
Câu 2 trang 30 Tiếng Việt lớp 2: Chia sẻ với các bạn những chi tiết thú vị trong câu chuyện.
Trả lời:
Nàng tiên Mưa
Hôm nay, Vịt con được mẹ cho ra sông tắm mát. Vịt con thích lắm. Những hạt nước bé xíu tinh nghịch rủ nhau trèo lên lưng, lên đầu Vịt con rồi lại lăn xuống mặt nước. Bỗng nhiên, một hạt nước bé xíu chạy đến ghé vào tai Vịt con thì thầm: “Vịt con ơi, chúng tôi sắp xa bạn để lên đường làm nhiệm vụ của mình rồi”. Vịt con ngơ ngác nhìn những hạt nước biến thành hơi bốc lên trời như những nàng tiên tuyệt diệu. Ông Mặt Trời càng lúc càng tươi, ánh nắng gay gắt hơn.
À, thì ra ánh nắng của ông Mặt Trời đã chiếu xuống mặt nước làm những hạt nước bốc thành hơi, nhưng hơi nước bốc lên trời để làm gì? – Vịt con vừa bơi vừa nghĩ.
Buổi chiều, những đám mây đen kéo về che lấp cả một khoảng trời rộng lớn. Từ trong đám mây, những giọng nói quen thuộc cất lên:
- Vịt con ơi, có thấy chúng mình không? Chúng mình là những giọt nước bé xíu từ sông, từ biển cả đấy!
- Các bạn đang ở đâu? – Vịt con trả lời.
- Chúng tôi ở trên những đám mây đen nặng trĩu này.
- Vậy các bạn có xuống mặt đất và trở lại thành những hạt nước bé xíu được nữa không? – Vịt con hỏi.
- Có chứ! Chúng tôi sắp gặp Vịt con để đùa nghịch rồi đấy.
- Giữa lúc đó, chị Gió ào tới làm những chiếc lá vàng rơi đầy một góc sân nhà Vịt con, những tia chớp ngang bầu trời loé lên. Thế là trận mưa rào chiều nay đã đổ xuống. Lộp bộp! Lộp bộp! Âm thanh vang lên như bản nhạc giao mùa. Vịt con ngắm nhìn và cảm thấy thích thú.
Cơn mưa rào ngớt dần, bầu trời sáng hẳn ra. Những đám mây đen biến đâu mất. Vịt con lạch bạch chạy ra luống rau mới được trồng hôm trước: “Ôi chao! Sao những ngọn rau mơn mởn lạ lùng, những chồi non vừa mới nhú. Trên ngọn rau xanh, những giọt nước bé xíu e ấp trong sáng như những ngôi sao lấp lánh giữa bầu trời xanh”. Vịt con chạy ào tới, dang đôi tay nâng niu những giọt nước. Vịt con thì thầm: “Sao các bạn lại trở thành mưa thế?”
- Vịt con biết không? Hơi nước bốc lên trời tạo thành những đám mây đen. Khi gặp không khí lạnh, những đám mây tụ lại rơi xuống mặt đất thành mưa, và chúng tôi lại trở thành những hạt nước bé xíu đấy!
- Ôi hay quá! – Vịt con reo lên – Vậy thì từ nay, Vịt con không gọi các bạn là những hạt mưa bé xíu nữa đâu mà sẽ gọi các bạn bằng cái tên thật dễ mến: Nàng tiên Mưa. Các bạn có thích không?
Các nàng tiên Mưa khoái chí, cười rung cả luống rau rồi tí tách rơi xuống. Chúng hợp với nhau thành một dòng suối trong vắt, mát lạnh. Vịt con soi bóng mình dưới nước. Dòng suối chở Vịt con ra cái ao trước nhà. Vịt con lại say sưa chơi cùng các nàng tiên Mưa.
Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 2 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Giải lớp 2 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 2 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 2 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải bài tập sgk Tiếng Việt lớp 2 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 - KNTT
- Giải bài tập sgk Toán lớp 2 - KNTT
- Giải vở bài tập Toán lớp 2 - KNTT
- Giải bài tập sgk Tiếng Anh lớp 2 - KNTT
- Giải bài tập sgk Tự nhiên & Xã hội lớp 2 - KNTT
- Giải bài tập sgk Đạo Đức lớp 2 - KNTT
- Giải Vở bài tập Đạo Đức lớp 2 - KNTT
- Giải bài tập sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 2 - KNTT
- Giải Vở bài tập Hoạt động trải nghiệm lớp 2 - KNTT
- Giải bài tập sgk Âm nhạc lớp 2 - KNTT