Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Bài 5 (có đáp án): Ôn tập giữa học kì I - Cánh diều

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Ôn tập giữa học kì I có đáp án chi tiết, chọn lọc sách Cánh diều sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4.

Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Bài 5 (có đáp án): Ôn tập giữa học kì I - Cánh diều

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

Lời ước dưới trăng

Ở quê ngoại tôi có một phong tục thật đáng quý. Vào đêm rằm tháng Giêng, tất cả con gái trong làng tròn mười lăm tuổi đều được đến hồ Hàm Nguyệt nằm trong khuôn viên chùa làng để rửa mặt bằng nước hồ và nói lên điều nguyện ước của đời mình dưới ánh trăng. Nghe nói, lời nguyện ước của các cô gái sau này đều ứng nghiệm.

Năm nay, đúng vào cái đêm thiêng liêng ấy, bà tôi gọi chị gái tôi về để thực hiện lời nguyện ước. Sau khi chị tôi đi rồi, tôi tò mò đi theo và gặp chị Ngàn ở ngõ. Chị Ngàn trạc tuổi chị tôi nhưng bị mù từ nhỏ. Chị Ngàn vốn đẹp người đẹp nết. Thấy chị lần mò đi một mình tội nghiệp, tôi dẫn chị đi.

Hai chị em tôi đến hồ, không khí ở đây vẫn tĩnh mịch và chứa đầy vẻ thiêng liêng. Tôi đưa chị Ngàn đến mép hồ, và chị quỳ xuống vốc làn nước đầm ánh trăng áp lên mặt. Rồi chị chấp hai tay lên ngực lầm rầm vái:

- Con ước gì...mẹ chị Yên...bác hàng xóm bên nhà con...được khỏi bệnh.

Nói xong, chị đứng dậy, gương mặt chị phấn khởi, tươi vui và thật hạnh phúc. Còn tôi thì hết sức ngỡ ngàng trước lời cầu nguyện của chị. Cả đời người được ước một lần, sao chị lại dành điều ước ấy cho bác hàng xóm?

Tôi đưa chị Ngàn về trong lặng lẽ và phân vân. Đến nhà, dường như hiểu được nỗi niềm tôi, chị Ngàn siết chặt tay tôi nói:

- Em ạ, nhà chị Yên xóm mình nghèo nhất làng. Năm ngoái chị Yên tròn mười lăm tuổi. Đêm rằm tháng Giêng, mẹ chị ấy đổ bệnh, chị ấy phải chăm sóc mẹ suốt đêm. Khi trăng lặn, biết mình không có cơ hội nói điều ước thiêng liêng, chị ấy đã khóc như mưa. Nay mẹ chị ấy vẫn bệnh, chị ước thay cho chị Yên. Chị mồ côi mẹ nên chị hiểu nỗi bất hạnh khi không còn mẹ.

Tôi đã hiểu ra rồi. Chị Ngàn ơi, khi nào em mười lăm tuổi, em sẽ ...

Theo Phạm Thị Kim Nhường

Câu 1: Nối từ với nghĩa tương ứng.

Quảng cáo

Phong tục   


Thói quen đã có từ lâu đời, đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi người công nhận và làm theo.

Ứng nghiệm 

Từ mô phỏng tiếng nói nhỏ, thấp và đều đều, nghe không rõ lời.

Lầm rầm     

Có hiệu quả đúng như đã tiên đoán, cầu nguyện.

Câu 2: Ở quê ngoại nhân vật tôi có phong tục đáng quý nào?

A.Vào đêm rằm tháng Giêng, tất cả con gái trong làng đều được đến hồ Hàm Nguyệt nằm trong khuôn viên chùa làng để rửa mặt bằng nước hồ và nói lên điều nguyện ước của đời mình dưới ánh trăng.

B. Vào đêm rằm tháng Giêng, tất cả con gái trong làng tròn mười lăm tuổi đều được đến hồ Hàm Nguyệt nằm trong khuôn viên chùa làng để rửa mặt bằng nước hồ và nói lên điều nguyện ước của đời mình dưới ánh trăng.

C.Vào đêm rằm tháng Giêng, tất cả dân làng đều được đến hồ Hàm Nguyệt nằm trong khuôn viên chùa làng để rửa mặt bằng nước hồ và nói lên điều nguyện ước của đời mình dưới ánh trăng.

D.Vào đêm rằm tháng Giêng, tất cả con gái trong làng tròn mười lăm tuổi đều được đến hồ Hàm Nguyệt nằm trong khuôn viên chùa làng để cầu nguyện cho mùa màng bội thu, cuộc sống của dân làng luôn được yên vui, hạnh phúc.

Quảng cáo

Câu 3: Khi tò mò đi theo chị gái, nhân vật tôi đã gặp ai?

A. Chị Ngàn.

B. Chị Yên.

C. Một người bạn cũ.

D. Bác hàng xóm.

Câu 4: Chị Ngàn được nhắc đến với những đặc điểm gì?

A. Mắc bệnh nan y.

B. Bị mù từ nhỏ.

C. Học rất giỏi.

D. Đẹp người đẹp nết.

Câu 5: Chị Ngàn đã cầu nguyện điều gì trong đêm rằm tháng Giêng?

Quảng cáo

A. Cầu cho đôi mắt mình sáng trở lại.

B. Cầu cho nhân vật tôi luôn được khoẻ mạnh.

C. Cầu cho mẹ chị Yên khỏi bệnh.

D. Cầu cho chị Yên được hạnh phúc.

Câu 6: Sau khi cầu nguyện, chị Ngàn có thái độ thế nào?

A. Phấn khởi, tươi vui và thật hạnh phúc.

B. Hạnh phúc nhưng vẫn thoáng có nét tiếc nuối.

C. Trầm ngâm và đầy suy tư.

D. Lo lắng và đôi mắt ánh lên vẻ xót xa.

Câu 7: Khi vừa nghe chị Ngàn cầu nguyện xong, nhân vật tôi có suy nghĩ gì?

A. Nể phục, trân trọng sự nhân hậu, tấm lòng vị tha của chị Ngàn.

B. Không hiểu vì sao cả đời người chỉ được ước một lần mà chị Ngàn lại ước cho bác hàng xóm.

C. Thấy chị Ngàn thật ngốc nghếch khi dành điều ước thiêng liêng cho một người hàng xóm.

D. Tự nhủ khi đủ mười lăm tuổi cũng sẽ cầu nguyện cho người khác giống như chị Ngàn.

Quảng cáo

Câu 8: Hành động của chị Ngàn cho thấy chị là con người như thế nào?

A. Vô tâm với chính bản thân mình.

B. Nhân hậu và vị tha.

C. Dũng cảm, dám hi sinh.

D. Trung thực, thật thà.

Câu 9: Gạch chân dưới các danh từ riêng chưa được viết hoa trong đoạn văn sau:

trịnh văn bô (1914-1988) là một thương nhân việt nam giữa thế kỷ XX. ông là nhà tư sản theo chủ nghĩa dân tộc, từng ủng hộ cho Chính phủ Cách mạng Lâm thời Việt Nam 5.147 lượng vàng, tương đương số tiền gần gấp đôi ngân khố chính phủ bấy giờ. hiệu buôn tơ lụa phúc lợi tại số 48 phố hàng ngang - quận hoàn kiếm - hà nội, trước Cách mạng tháng Tám, cũng là nhà riêng của ông, là nơi Hồ chí minh ở dịp cuối tháng 8 đầu tháng 9 năm 1945, và là nơi ra đời bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Câu 10: Xếp các danh từ riêng trong đoạn văn sau vào nhóm phù hợp.

Giáp Hải tên hiệu là Tiết Trai, người làng Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhỡn, tỉnh Bắc Giang. Năm 1538, đời vua Mạc Đăng Doanh, Giáp Hải 21 tuổi, ông đỗ thứ nhất Tiến sĩ nhất giáp, sau đổi tên là Trừng.

Tên người

Tên địa lí





Câu 11: Gạch chân dưới các từ ngữ được đánh dấu bằng dấu ngoặc kép trong đoạn văn sau:

"Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ được in trong tập "Hoa dọc chiến hào" (1968). Ngoài ra, Xuân Quỳnh còn có nhiều sáng tác nổi tiếng như: "Thuyền và biển", "Tiếng gà trưa", "Tự hát",...

Câu 12: Gạch chân dưới các danh từ có trong câu sau:

Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, Đất Nung ngấm nước, rét quá.

Câu 13: Những sự vật nào được nhân hoá trong đoạn thơ sau?

Ngỗng không chịu học

Khoe biết chữ rồi

Vịt đưa sách ngược

Ngỗng cứ tưởng xuôi

Cứ giả đọc nhẩm

Làm vịt phì cười

Vịt khuyên một hồi

Ngỗng ơi! Học! học!

      (Phạm Hổ)

A. Ngỗng.

B. Vịt.

C. Sách.

D. Chữ.

Câu 14: Chọn các sự vật được nhân hoá trong đoạn thơ sau:

Gà mổ hạt thóc

Nấp chân cối xay

Nhặt hạt cơm nguội

Em bé vung tay

Gắp chú giun gầy

Lê mình trên đất

Rứt ngọn cỏ ngọt

Chưa lên thành cây

Tớp cô mối bay

Vườn mưa ngập nước…

      (Phạm Hổ)

Câu 15: Trường hợp nào chúng ta cần viết đơn?

A. Xin cô giáo giảng lại bài tập chưa hiểu.

B. Xin bố mẹ mua cho cuốn sách yêu thích.

C. Xin nghỉ buổi sinh hoạt ngoại khoá vì lí do sức khoẻ.

D. Xin bố mẹ cuối tuần đưa sang thăm ông bà.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, giải Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1 và Tập 2 (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên