Trắc nghiệm Viết bài văn miêu tả con vật (có đáp án) - Kết nối tri thức

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Viết bài văn miêu tả con vật Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết, chọn lọc sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4.

Trắc nghiệm Viết bài văn miêu tả con vật (có đáp án) - Kết nối tri thức

* Nhận biết:

Câu 1. Xác định trình tự của bài văn miêu tả con vật?

Quảng cáo

A. Mở bài, thân bài, kết bài.

B. Mở bài, kết bài, thân bài.

C. Thân bài, kết bài, mở bài.

D. Kết bài, thân bài, mở bài.

Câu 2. Đáp án nào không phải tác dụng của phần thân bài miêu tả con vật?

A. Tả ngoại hình con vật.

B. Tả tính tình con vật.

C. Nêu cảm nghĩ về con vật.

D. Tả hoạt động của con vật.

Quảng cáo

Câu 3. Đâu là thao tác cần sử dụng trong bài văn miêu tả con miêu tả con vật?

A. Chứng minh.

B. Quan sát.

C. Phỏng vấn.

D. Đưa ra giả thuyết.

Câu 4. Đâu là cách quan sát phù hợp để miêu tả con mèo.

A. Dùng kính lúp theo dõi hành động của con mèo.

B. Dùng kính thiên văn để quan sát con mèo.

C. Buổi tối nấp trong hang để quan sát con mèo.

D. Dùng mắt thường để quan sát hình dáng và hoạt động của con mèo.

Câu 5. Có thể quan sát các con vật bằng những giác quan nào ngoài quan sát bằng mắt (Thị giác)?

Quảng cáo

A. Cảm nhận bằng tay (Xúc giác)

B. Cảm nhận được tiếng kêu của các con vật (Thính giác)

C. Cảm nhận được ngửi thấy mùi đặc trưng của các con vật (Khứu giác)

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 6. Cần lưu ý gì khi quan sát để thực hiện viết bài văn tả con vật?

A. Xác định được con vật miêu tả.

B. Quan sát bằng nhiều cách khác nhau.

C. Ghi lại vắn tắt kết quả quan sát.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 7. Tại sao cần sử dụng thao tác quan sát các con vật?

A. Vì chưa từng thấy con vật đó.

B. Vì đó là yêu cầu của cô giáo.

C. Vì viết bài văn sẽ chân thực và sinh động hơn.

D. Vì đó là nhiệm vụ của cả lớp.

Quảng cáo

Câu 8. Đáp án nào dưới đây không phải là ý phù hợp khi tả con vịt con?

A. Có bộ lông vàng óng.

B. Đôi mắt đen láy.

C. Hai cái chân lủn chủn màu cam.

D. Bộ ria mép vểnh lên.

Đọc đoạn văn sau và trả lời cây hỏi.

Chúng có bộ lông màu vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu vàng của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

TÔ HOÀI, Đàn ngan mới nở

Câu 9. Tác giả đã quan sát những bộ phận nào để tả đàn ngan mới nở?

A. Bộ lông và đôi mắt.

B. Cái mỏ và cái đầu.

C. Cái bụng và hai cái chân.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 10. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A. Nhân hóa.

B. Ẩn dụ.

C. Hoán dụ.

D. So sánh.

* Thông hiểu:

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

Để cải thiện đời sống, nhà em có nuôi một chú lợn thuộc giống lợn lai.

Con lợn có màu da trắng hồng. Khi mới mang về, nó nặng chừng mười ki-lô-gam. Đến nay, mới ba tháng mà nó đã nặng gần sáu mươi ki-lô-gam. Chú lợn này có chiếc mõm dài trông thật đáng yêu. Trên mõm chú còn có hai lỗ mũi lúc nào cũng ướt. Mõm lợn không ngớt cử động, lúc thì ủi phá, lúc thì táp thức ăn, lúc thì kêu eng éc. Hai tai lợn to bằng hai bàn tay em cụp xuống. Đôi mắt lợn thì lúc nào cũng ti hí. Thân lợn thon và dài. Em thường cho nó ăn no nên bụng chú lợn lúc nào cũng căng tròn. Cuối thân lợn có một cái đuôi be bé. Chót đuôi cỏ một chùm lông trông như cây chổi cùn bé tí. Cái đuôi ấy luôn luôn phe phẩy để đuổi ruồi muỗi.

Con lợn nhà em phàm ăn lắm. Mỗi lần má em cho lợn ăn, nó uống cạn hết nước rồi mới ăn phần cái. Khi ăn, chiếc đuôi cứ ngoe nguẩy ra chiều mừng rỡ. Để cho lợn chóng lớn, má em cho lợn ăn cám trộn với rau, với chuối, đôi khi còn thêm cả cá khô. Ba em thường tắm cho lợn trước khi cho nó ăn. Bốn chân lợn cao và chắc khỏe, nhiều thịt. Con lợn nhà em dễ thương lắm. Mỗi lần em vuốt ve trên mình là nó nằm xuống ngay.

Từ ngày nuôi lợn, gia đình em bận rộn thêm nhưng rất vui. Em thường giúp ba má chăm sóc lợn như cho lợn ăn, phụ dọn vệ sinh chuồng trại. Ba má em thường bảo: “Con lợn này mau lớn, chắc sẽ giúp gia đình ta giải quyết đỡ khó khăn về kinh tế. Em tin là như vậy.

Câu 11. Bài văn trên tả về con vật gì?

A. Con cún.

B. Con rùa.

C. Con lợn.

D. Con chim.

Câu 12. Đâu là đặc điểm ngoại hình của con vật được miêu tả?

A. Mõm không ngớt cử động, lúc thì ủi phá, lúc thì táp thức ăn, lúc thì kêu eng éc.

B. Hai tai to bằng hai bàn tay em cụp xuống. Đôi mắt thì lúc nào cũng ti hí.

C. Thân thon và dài.

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 13. Đâu là hoạt động, thói quen của con vật được miêu tả?

A. Ăn.

B. Nằm.

C. Cả A và B.

D. Không có đáp án đúng.

* Vận dụng:

Câu 14. Từ nào sau đây miêu tả đặc điểm của con vật?

A. Tròn xoe.

B. Nhẹ nhàng.

C. Dịu êm.

D. Lom dom.

Câu 15. Các từ ngữ miêu tả đặc điểm của con vật thuộc từ loại nào?

A. Danh từ.

B. Động từ.

C. Tính từ.

D. Hư từ.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, giải Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2 Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên