Giải Toán 11 trang 97 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Với Giải Toán 11 trang 97 Tập 2 trong Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất Toán lớp 11 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 11 trang 97.

Giải Toán 11 trang 97 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Quảng cáo

Thực hành 3 trang 97 Toán 11 Tập 2: Cho hai biến cố A và B độc lập với nhau. Biết P(A) = 0,9 và P(B) = 0,6. Hãy tính xác suất của biến cố A ∪ B.

Lời giải:

Vì A, B độc lập với nhau nên P(AB) = P(A)P(B) = 0,9 × 0,6 = 0,54.

Ta có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,9 + 0,6 – 0,54 = 0,96.

Vậy P(A B) = 0,96.

Vận dụng trang 97 Toán 11 Tập 2: Khảo sát một trường trung học phổ thông, người ta thấy có 20% học sinh thuận tay trái và 35% học sinh bị cận thị. Giả sử đặc điểm thuận tay nào không ảnh hưởng đến việc học sinh có bị cận thị hay không. Gặp ngẫu nhiên một học sinh của trường. Tính xác suất của biến cố học sinh đó bị cận thị hoặc thuận tay trái.

Lời giải:

Gọi biến cố A: “Học sinh đó thuận tay trái”.

Biến cố B: “Học sinh đó bị cận thị”.

Quảng cáo

Biến cố AB: “Học sinh đó bị cận thị và thuận tay trái”.

Biến cố A ∪ B: “Học sinh đó bị cận thị hoặc thuận tay trái”.

Theo đề ta có: P(A) = 20%; P(B) = 35%.

Vì A, B độc lập nên P(AB) = P(A)P(B) = 20% × 35% = 7%.

Ta có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 20% + 35% − 7% = 48%.

Vậy xác suất để học sinh đó bị cận thị hoặc thuận tay trái là 48%.

Bài 1 trang 97 Toán 11 Tập 2: Một hộp chứa 5 quả bóng xanh, 6 quả bóng đỏ và 2 quả bóng vàng có cùng kích thước và khối lượng. Chọn ra ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng. Tính xác suất của các biến cố:

a) "Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu";

b) "Có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra".

Lời giải:

Quảng cáo

Số cách chọn ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng là C133=286 ( cách ) .

a) Gọi biến cố A: “3 quả bóng lấy ra là màu xanh” và biến cố B: “3 quả bóng lấy ra là màu đỏ”.

A B là biến cố: “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu”.

Vì A và B xung khắc nên P(A B) = P(A) + P(B).

Ta có P(A)=C53C133=10286=5143 ; P(B)=C63C133=20286=10143 .

Do đó PAB=5143+10143=15143 .

Vậy xác suất để 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu là 15143 .

b) Gọi biến cố D: “Lấy được 2 quả bóng màu xanh”.

Khi đó biến cố A D: “Có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra”.

Vì A và D xung khắc nên P(A D) = P(A) + P(D).

Quảng cáo

P(D)=C52C81C133=40143 .

Do đó PAD=5143+40143=45143.

Vậy xác suất để có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra là 45143 .

Bài 2 trang 97 Toán 11 Tập 2: Trên đường đi từ Hà Nội về thăm Đền Hùng ở Phú Thọ, Bình, Minh và 5 bạn khác ngồi vào 7 chiếc ghế trên một xe ô tô 7 chỗ. Khi xe quay lại Hà Nội, mỗi bạn lại chọn ngồi ngẫu nhiên một ghế. Tính xác suất của biến cố "Có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình".

Lời giải:

Số phần tử không gian mẫu là 7!.

Gọi A là biến cố “Bình vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình” và B là biến cố “Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình”.

AB là biến cố: “Cả hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình”.

A B là biến cố “Có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình”.

Xác suất để Bình vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là: P(A)=6!7!=17 .

Xác suất để Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là: P(B)=6!7!=17 .

Xác suất để cả hai bạn Bình, Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là: PAB=5!7!=142

Xác suất để có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là : P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 17+17142=1142

Vậy xác suất để có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là 1142 .

Bài 3 trang 97 Toán 11 Tập 2: Cho hai biến cố A và B độc lập với nhau.

a) Biết P(A) = 0,3 và P(AB) = 0,2. Tính xác suất của biến cố A B.

b) Biết P(B) = 0,5 và P(A B) = 0,7. Tính xác suất của biến cố A.

Lời giải:

a) Vì A và B độc lập nên P(AB) = P(A) × P(B).

S uy ra P(B)=P(AB)P(A)=0,20,3=23 .

P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,3+230,2=2330 .

Vậy P(A B) =2330 .

b) Có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,7 mà P(B) = 0,5 nên P(A) – P(AB) = 0,2.

Vì A và B độc lập nên P(AB) = P(A) × P(B).

Do đó P(A) – P(AB) = P(A) – P(A) × P(B) = 0,2.

Suy ra P(A) – P(A) × 0,5 = 0,2 0,5 × P(A) = 0,2 P(A)=25 .

Vậy P(A)=25 .

Bài 4 trang 97 Toán 11 Tập 2: Lan gieo một đồng xu không cân đối 3 lần độc lập với nhau. Biết xác suất xuất hiện mặt sấp trong mỗi lần gieo đều bằng 0,4. Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất của biến cố "Có đúng 1 lần gieo được mặt sấp trong 3 lần gieo".

Lời giải:

Bài 4 trang 97 Toán 11 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11

Theo sơ đồ hình cây trên, xác suất để có đúng 1 lần gieo được mặt sấp trong 3 lần gieo là:

0,144 + 0,144 + 0,144 = 0,432.

Vậy xác suất để có đúng 1 lần gieo được mặt sấp trong 3 lần gieo là 0,432.

Bài 5 trang 97 Toán 11 Tập 2: Một hộp chứa 50 tấm thẻ cùng loại được đánh số lần lượt từ 1 đến 50. Lấy ra ngẫu nhiên đồng thời 2 thẻ từ hộp. Tính xác suất của các biến cố:

a) A: "Tổng các số ghi trên 2 thẻ lấy ra là số chẵn";

b) B: "Tích các số ghi trên 2 thẻ lấy ra chia hết cho 4".

Lời giải:

Từ 1 đến 50 có các số chẵn là: 2; 4; 6; 8; …; 50.

Số các tấm thẻ được đánh số chẵn là: 5022+1=25 (thẻ).

Từ 1 đến 50 có các số lẻ là: 1; 3; 5; 7; …; 49.

Số các tấm thẻ được đánh số lẻ là: 4912+1=25 (thẻ).

Gọi A là biến cố “Hai thẻ lấy ra là số chẵn” và B là biến cố “Hai thẻ lấy ra là số lẻ”.

A B là biến cố: “Tổng các số ghi trên 2 thẻ lấy ra là số chẵn”.

Vì A và B xung khắc nên P(A B) = P(A) + P(B).

P(A)=C252C502=1249 ; P(B)=C252C502=1249 .

Do đó P(AB)=1249+1249=2449 .

Vậy xác suất để tổng các số ghi trên 2 thẻ lấy ra là số chẵn là 2449 .

b) Gọi C là biến cố “Hai thẻ lấy ra là các số chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 4” và D là biến cố “Hai thẻ lấy ra có ít nhất 1 số chia hết cho 4”.

C D là biến cố “Tích các số ghi trên 2 thẻ lấy ra chia hết cho 4”.

Vì C và D xung khắc nên P(C D) = P(C) + P(D).

Từ 1 đến 50 có các số chia hết cho 4 là: 4; 8; 12; …; 48.

Số thẻ được đánh số chia hết cho 4 là: 4844+1=12 (thẻ).

Suy ra số thẻ được đánh số chẵn nhưng không chia hết cho 4 là:

25 – 12 = 13 (thẻ).

Ta có P(C)=C132C502=781225 .

Xét biến cố D¯ “Hai thẻ lấy ra không có số nào chia hết cho 4”.

Số thẻ được đánh số không chia hết cho 4 là: 50 – 12 = 38 (thẻ).

Ta có PD¯=C382C502=7031225 , suy ra PD=17031225=5221225 .

Do đó P(CD)=781225+5221225=6001225=2449 .

Vậy xác suất để tích các số ghi trên 2 thẻ lấy ra chia hết cho 4 là 2449 .

Lời giải bài tập Toán 11 Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):

Săn shopee siêu SALE :

CHỈ CÒN 250K 1 KHÓA HỌC BẤT KÌ, VIETJACK HỖ TRỢ DỊCH COVID

Đăng ký khóa học tốt 11 dành cho teen 2k4 tại khoahoc.vietjack.com

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên