10+ Dàn ý bài thơ Thương vợ (hay, ngắn gọn)



Tổng hợp Dàn ý bài thơ Thương vợ hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.

10+ Dàn ý bài thơ Thương vợ (hay, ngắn gọn)

Quảng cáo

Bài giảng: Thương vợ - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Dàn ý bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương - mẫu 1

I. Mở bài

- Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi

- Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú

II. Thân bài

1. Hai câu đề

- Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”

    + Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác

    + Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định

Quảng cáo

- Lí do:

    + “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn

    + “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.

⇒ Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang

    + Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.

⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

2. Hai câu thực

- Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):

    + “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng

    + Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát

Quảng cáo

    + “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

- “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

    + Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu

- Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.

⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

3. Hai câu luận

- “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu

Quảng cáo

- “nắng mưa”: chỉ vất vả

- “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều

- “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú

4. Hai câu kết

-Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:

    + “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả

- Tự ý thức:

    + “Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời

- Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.

→ Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.

III. Kết bài

- Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm

- Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xẫ hội hôm nay

Dàn ý bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương - mẫu 2

1. Mở bài: Giới thiệu bài thơ Thương vợ

Ví dụ:

Cuộc sống vợ chồng là một cuộc sống đầy khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng biết chia sẻ những công việc và khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm tác giả thể hiện tình cảm của mình đối với những khó khăn của vợ là tác phẩm thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là một người tài giỏi nhưng thì hoài không đổ đạt, cuộc sống của ông và các con để do vợ ông tần tảo tạo nên. Để thể hiện sự khâm phục và biết ơn của mình ông đã sáng tác nên bài Thương vợ.

2. Thân bài

a. Việc mưu sinh vất cả của bà Tú

  • Việc mưu sinh vất vả của bà Tú được diễn ta trong bốn câu đầu.
  • Thời gian (quanh năm), công việc (buôn bán), không gian (ở mom sông): quanh năm bà Tú miệt mài buôn bán vất vả ở mom sông, lo liệu việc mưu sinh cho cả nhà và nuôi lũ con (năm con), lại nuôi luôn cá chồng (với một chồng). Lối nói úp mở vừa hóm hỉnh trong hai câu 1, 2 vừa nhấn mạnh lòng biết ơn pha lẫn sự ăn năn và tỏ ý thương quý bà Tú.
  • Câu 3 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, có sử dụng biện pháp đảo ngữ (lặn lội thân cò để diễn tả việc buôn bán vất vả của bà Tú, lặn lội cả những nơi vắng vẻ, nguy hiểm (nơi quãng vắng). Câu 4 tả cảnh bà Tú phải chen chúc trên mặt nước vào những buổi đò đông, eo sèo mua bán thật tất bật, nhọc nhằn.

b. Vẻ đẹp của bà Tú

  • Bà Tú là ngươi đảm dang, tháo vát, chu đáo với chồng con: Nuôi đủ năm con với một chồng.
  • Trong hai câu 5 và 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ: Một duyên hai nợ âu đành phận, / Năm nắng mười mưa dám quản công
  • Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.
  • Nắng mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo (“năm nắng mười mưa”), vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

c. Thói đời ăn ở bạc

  • Trong hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa thói ăn ở bạc bẽo của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, quả thật ông chẳng những không chia sẻ với nỗi cực nhọc trong việc mưu sinh của gia đình, lại trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Có vẻ như ông hờ hững, bạc bẽo đối với sự thật đáng chê trách.
  • Lởi chửi trong hai câu kết là lời Tú Xương rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân xâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.

3. Kết bài

Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp.

Dàn ý bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương - mẫu 3

I. Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu bài thơ cần phân tích

Trong suốt dòng chảy văn học Việt Nam đề tài " Người phụ nữ" là một đề tài vô cùng quen thuộc, trong đó có cả những bài thơ viết về người vợ. Ấy là nỗi niềm của người chinh phụ chờ chồng mòn mỏi nơi viễn chinh xa xôi mong lập công trạng mà nước mắt lưng tròng. Nhưng đấy là tấm lòng đồng cảm của những người đa tình sầu thế. Còn viết về chính người vợ mình liệu có mấy ai. Vậy mà nhà thơ Tú Xương đã hơn một lần viết về người phụ nữ ấy. Không nó còn trở thành một đề tài một mảng thơ trong thơ ông. Ông đã bày tỏ một nỗi niềm , trong bài thơ " Thương vợ" .

II. Thân bài

1. Giới thiệu về tác giả tác phẩm.

-  Tú Xương là một trong những nhà văn đã sớm định hình phong cách của riêng mình trong nền văn học trung đại vốn đề cao phi nhã, một cái tôi rất cá tính. Ông có sở trường thơ trào phúng, tự trào. Tiếng cười trong thơ  ông đã từng được nhà phê bình nói gằn như tiếng thủy tinh rơi. 

-  Bài thơ là một trong số những bài thơ viết về người vợ củ mình.

2. Phân tích

a. Hai câu đề

-  Giới thiệu công việc của bà Tú qua đó thể hiện lòng biết ơn đối với người vợ hết mực đảm đang, mẫu mực. 

-  Công việc buôn bán nhưng không phải là buôn bán lớn mà nhỏ, diễn ra quanh năm ngày này qua ngày khác, liên tục thương xuyên như không có sự ngơi nghỉ, diễn ra thơ một vòng tuần tự khép kín không có phút nào nghỉ ngơi.

-  Không gian mom sông nhô ra phía mòm sông ba phí bốn mặt đều giáp sông và nước, chênh vênh nguy hiểm.

-  Công việc bươn trải bán mua ở nơi nguy hiểm quanh năm suốt tháng vất vả gian nan.

-  Nguyên nhân cho sự vất vả đó là vì gánh nặn trĩu oằn trên đôi vai bà Tú. Nuôi đủ năm con với một chồng, dồn vào vai người vợ.  Năm con đã đủ mệt lại còn một chồng. Chồng lẽ ra phải là trụ cột trong ra đình gồng gánh nuôi vợ con. Ở thời kì ấy người phụ nữ ít nhiều được nâng niu, người đàn ông sức dài vai rộng nuôi vợ con và ở nội thành không ít người phụ nữ chỉ làm nội trợ , còn bà Tú thì. Chữ " Đủ" hàm chứa bao ý nghĩa, chữa đựng bao lo toan cực nhọc, hết con rồi đến chồng, của một ông Tú phải sĩ điều với đời. " Đủ"   lo vừa là đủ chẳng thừa cũng không thiếu. Đằng sau lười nói hóm hỉnh coi mình như một đứa con, kể một cách chi li chính xác như vậy là tấm lòng hàm ơn, tự thấy mình vô tích sự.

b. Hai câu thực

-  Nghệ thuật đối, đảo ngữ có tác dụng nhấn manh sự vất vả sự truân chuyên lăn lội, khiến câu văn đọc lên cứ trĩu xuống như đang oằn trên đôi vai của bà Tú.

-  Thân cò là hình ảnh quen thuộc trong ca dao. Nhưng trong thơ Tú Xương lại được vận dụng sáng tạo.  Nó vừa gợi liên tưởng về dáng hình gầy guộc mong manh lại vừa gợi về số phận số kiếp nhọc nhằn của những người phụ nữ như bà Tú. 

-  Một người chuyên viết trào phúng mà đọc lên thấy rưng rưng có cả cái quạnh hiu rợm ngợp nơi quãng vắng.

-  Từ láy "eo sèo" là từ tượng thanh được đẩy lên phía trước miêu tả cụ thể không khí cạnh tranh mặc cả. Diễn ra lúc buổi đò đông trên sông và đông người trên những chuyến đò. Hiểu thế nào cũng là không khí mua bấn chật chội, bấp bênh. 

3. Hai câu luận

-  Hai câu ở đây mang dáng dấp cảu nội tâm, than về đời sống của bà Tú.

-  Duyên là mối quan hệ của con người với con người là căn nguyên để người ta gắn bó cới nhau dời đời kiếp kiếp . Trái với duyên là nợ cái mình phải trả. Vậy mà ở đây duyên một mà nợ hai. Vậy là bao vất vả năm nắng mười mưa mà bà Tú phải trải qua là truyện của số phận am bài. " Âu thành phận", " Sao dám quản công". Tú Xương đã nhập vào tâm tư người vợ để nói hộ nỗi lòng người vợ. 

-  Hình ảnh cảu bà Tú là hình ảnh cảu người phụ nữ Việt Nam truyền thống nhẫn nại tần tảo  chịu thương chịu khó giàu đức hi sinh.

d. Hai câu hết

-  Có lẽ không phải lời của bà Tú.  Bởi lẽ vốn xuất thân thân là con gái nhà dòng còn được khen là chịu thương chịu khó. Vậy đây là lời của ông Tú.

-  Chửi là chửi thói đời thác ra là giọng của vợ. Thói đời vời những thành kiến cổ hủ với những bất công cẩu một thời, đề ra những tiêu chuẩn mặc định mực thiết của đời không cho ông Tú giúp đỡ vợ một cách thiết thực Nhưng nhà thơ không hoàn toàn đổ lỗi cho cái xấu chung của người đời mà biết nhận lỗi về mình vận vào chính mình một cách rạch ròi chính đáng mà cũng chân thành bằng việc phủ nhận hoàn toàn vai trò ý nghĩa sự tồn tại của mình. 

-  Nhận lỗi với vợ câu thơ đọc lên cứ da diết một nỗi buồn. Có tài có tâm mà bất lực với thời thế. Ngay cả việc tề gia cũng không trọn vẹn sao có thể nói việc trị quốc bình thiên hạ. 

III. Kết bài

-  Khẳng định lại giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm cũng như tài năng tấm lòng của tác giả

-  Bài thơ thể hiện tấm lòng biết ơn với người vợ cua Tú Xương, một ngươi phụ nữ tần tảo chịu thương chịu khó. Đồng thời cũng gửi gắm suy nghĩ thấm thía của ông về cuộc đời 

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 11

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


thuong-vo.jsp


Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên