300 câu trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 4 (có đáp án - sách mới)



Với câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 4 có đáp án sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng sẽ giúp học sinh ôn tập trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 4.

Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 4 có đáp án (sách mới)

Quảng cáo

Tham khảo thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 sách mới các chương khác:




Lưu trữ: Câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 4 (sách cũ)

(mới Bộ trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 1 năm 2023

Bộ 200 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 1

Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 17 có đáp án năm 2023

A. CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN CHIẾN TRANH

Câu 1: Trong những năm 30 của thế kỉ XX, phe “Trục” được hình thành gồm các nước nào? 

A.   Đức, Áo- Hung 

B.    Đức, Italia, Nhật Bản 

C.    Italia, Hunggari, Áo 

D.   Mĩ, Liên Xô, Anh

Đáp án:

Trong những năm 30 của thế kỉ XX, các nước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản đã liên kết với nhau thành liên minh phát xít, còn được gọi là Trục Beclin – Rô-ma – Tôkyô hay phe Trục

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Đứng trước nguy cơ chiến tranh, Liên Xô đã có thái độ như thế nào đối với các nước phát xít? 

A.   Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm và ngay lập tức tuyên chiến với phát xít Đức 

B.    Coi chủ nghĩa phát xít là đối tác trong cuộc chiến chống các nước đế quốc Anh, Pháp, Mĩ  

C.    Lo sợ chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên nhân nhượng với các nước phát xít 

D.   Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít

Đáp án:

Trong bối cảnh khối Trục phát xít đang tăng cường gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, Liên Xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Trước các cuộc chiến tranh xâm lược của Liên minh phát xít, chính phủ Mĩ đã thực hiện đường lối đối ngoại như thế nào? 

A.   Kêu gọi các nước tư bản dân chủ liên minh lại để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít 

B.    Liên kết với Liên Xô để chống chủ nghĩa phát xít 

C.    Theo chủ nghĩa biệt lập và không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ 

D.   Thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít để đổi lấy hòa bình

Đáp án:

Với Đạo luật trung lập (tháng 8-1935), giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Để bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế bị cô lập, Chính phủ Liên Xô đã có động thái gì?

A.   Kí Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược lẫn nhau 

B.    Chủ trương liên kết với Anh, Pháp để chống chủ nghĩa phát xít 

C.    Đứng về phía các nước Êtiôpia, nhân dân Tây Ban Nha, Trung quốc chống xâm lược 

D.   Đưa quân giúp Tiệp Khắc chống cuộc xâm lược của Đức

Đáp án:

Để tránh một cuộc chiến tranh nổ ra và bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế bị cô lập lúc bấy giờ, Liên Xô đã kí với Đức bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau ngày 23-8-1939.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Vì sao chính phủ các nước Anh, Pháp, Mĩ lại có thái độ nhượng bộ các lực lượng phát xít? 

A.   Sợ các nước phát xít tiến công nước mình và muốn liên minh với phe phát xít 

B.    Lo sợ trước sự lớn mạnh của Liên Xô và muốn tiến công Liên Xô 

C.    Đẩy chiến tranh về phía Liên Xô, đảm bảo lợi ích của nước mình 

D.   Cần thời gian để chuẩn bị chiến đấu chống cả chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa phát xít

Đáp án:

Các chính phủ Anh, Pháp, Mĩ đều có chung một mục đích là giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì thế, giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít, trái lại họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Sự kiện nào sau đây được coi là đỉnh cao sự nhượng bộ của Anh và Pháp với các thế lực phát xít?

A.   Hội nghị Tam cường 

B.    Hội nghị Muy-ních 

C.    Hiệp ước Xô- Đức không xâm lược lẫn nhau 

D.   Hội nghị Pốt-xđam

Đáp án:

Ngày 29-9-1938, Hội nghị Muy-ních được triệu tập với sự tham gia của người đứng đầu các chỉnh phủ Anh, Pháp, Đức và I-ta-li-a. Một hiệp định đã được kí kết, theo đó Anh, Pháp đã tự ý trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy sự cam kết của Hít –le về việc chấm dứt mọi thôn tinh sở châu Âu. Đại biểu của Tiệp Khắc được mời đến Muy-ních chỉ để tiếp nhận và thi hành hiệp định. ⇒ Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của sự nhượng bộ của Anh, Pháp với các thế lực phát xít

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Vì sao các cường quốc tư bản dân chủ và Liên Xô không thể ngăn chặn được các cuộc xâm lược của chủ nghĩa phát xít?

A.   Lực lượng của khối liên minh phát xít quá mạnh 

B.    Những thủ đoạn truyền mị dân của Đức đã làm mềm lòng các nước đế quốc, lừa bịp được các nước Anh, Pháp, Mĩ và Liên Xô 

C.    Không có một đường lối, một hành động thống nhất trước những hành động của Liên minh phát xít 

D.   Các nước tư bản dân chủ và Liên Xô quá chủ quan, không quan tâm đến sự bành trướng thế lực của chủ nghĩa phát xít

Đáp án:

Các cường quốc tư bản dân chủ và Liên Xô không thể ngăn chặn được các cuộc xâm lược của chủ nghĩa phát xít do không có một đường lối, một hành động chung, thống nhất trước những hành động của Liên minh phát xít.

- Liên Xô: coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với Anh và Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

- Anh, Pháp: thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.

- Mĩ: thực hiện chính sách trung lập, không can thiệp vào các sự việc xảy ra bên ngoài châu Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Tại sao Đức lại kí Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau với Liên Xô?

A.   Đức nhận thức không đánh thắng nổi Liên Xô. 

B.    Đức sợ bị liên quân Anh – Pháp tiến công sau lưng khi đang đánh Liên Xô 

C.    Đề phòng chiến tranh bùng nổ phải chống lại cả ba cường quốc trên hai mặt trận 

D.   Liên Xô không phải là mục tiêu tiến công của Đức

Đáp án:

Trước khi khai ngòi bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai, Đức đã đề nghị đàm phán với Liên Xô để phòng khi chiến tranh bùng nổ phải chống lại ba cường quốc trên cả ba mặt trận (Anh, Pháp ở phía Tây và Liên Xô ở phía Đông). Liên Xô chủ trương đàm phán với Đức, vì đây là giải pháp tốt nhất để tránh một cuộc chiến tranh để bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế bị cô lập lúc bấy giờ. Bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau được kí kết ngày 23-8-1939.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ của các cuộc chiến tranh thế giới trong thế kỉ XX là

A.   Do sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị của các nước tư bản 

B.    Do sự mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa 

C.    Do cuộc khủng hoảng về kinh tế chính trị của các nước tư bản 

D.   Sự dung dưỡng, thỏa hiệp của các nước đế quốc

Đáp án:

Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) là do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc “trẻ” (Anh, Pháp) và đế quốc “già” (Mĩ, Đức, Nhật Bản) về vấn đề thuộc địa. Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, sau khi chiến tranh kết thúc, trật tự Vecxai – Oasinhtơn được thiết lập nhưng không giải quyết triệt để vấn đề thuộc địa. Mâu thuẫn này vẫn còn tồn tại giữa các nước đế quốc. Tiếp đó, một cuộc chiến tranh thế giới mới lại tiếp tục nổ ra đó là cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).

⇒ Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ của các cuộc chiến tranh thế giới trong thế kỉ XX là do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Nhân tố nào đã đào sâu thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự bùng nổ của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?

A.   Sự ra đời và lên nắm quyền của các lực lượng phát xít ở một số nước 

B.    Hệ thống hòa ước Véc-xai- Oasinhtơn 

C.    Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 

D.   Chính sách dung dưỡng của Anh, Pháp, Mĩ

Đáp án:

Những mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề dân tôc thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ nhất vẫn không thể xóa bỏ bởi hệ thống hòa ước Véc-xai- Oasinhtơn. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã càng đào sâu thêm những mâu thuẫn đó, dẫn đến sự lựa chọn 2 con đường giải quyết khủng hoảng khác nhau, hình thành nên chủ nghĩa phát xít. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự bùng nổ của chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945).

Đáp án cần chọn là: C

B. DIỄN BIẾN VÀ KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH

Câu 1: Nội dung cơ bản của Hiệp ước Tam cường Đức-Italia-Nhật Bản được kí vào tháng 9/1940 là

A.   Đức sẽ bành trướng thế lực của mình ở châu  – Thái Bình Dương. 

B.    Phân chia quyền thống trị của Đức và Italia ở châu Âu và Nhật Bản ở Viễn Đông 

C.    Nhật Bản sẽ tham gia chiến tranh ở chiến trường châu Âu 

D.   Italia và Nhật Bản là lực lượng đầu tiên tấn công Liên Xô

Đáp án:

Tháng 9-1940, nhằm củng cố khối liên minh phát xít, Hiệp ước Tam cường Đức-Italia-Nhật Bản được kí kết tại Béc-lin. Hiệp ước quy định, nếu một trong ba nước đối phương bị tấn công thì hai nước kia phải lập tức trợ giúp nước đó về mọi mặt; công khai về việc phân chia thế giới; Đức, Italia ở châu Âu, Nhật Bản ở Viễn Đông.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Quân Đức sử dụng kế hoạch nào để tấn công Liên Xô vào năm 1941?

A.   Kế hoạch đánh bền bỉ, lâu dài 

B.    Kế hoạch bao vây, đánh tỉa bộ phận 

C.    Kế hoạch vừa đánh vừa đàm phán 

D.   Kế hoạch “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh

Đáp án:

Ngay từ tháng 12-1940, Hít-le đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh” tận dụng ưu thế về trang bị kĩ thuật và yếu tố bất ngờ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Chiến thắng nào của nhân dân Liên Xô đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh chớp nhoáng” của Hitle được thông qua vào năm 1940?

A.   Chiến thắng Mát-xcơ-va 

B.    Chiến thắng Xta-lin-gơ-rat 

C.    Chiến thắng En A-la-men 

D.   Chiến thắng Gu-a-đan-ca-nan

Đáp án:

Tháng 12-1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu-cốp chỉ huy đã phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức ra khỏi cửa ngõ Thủ đô. Chiến thắng Mát-xcơ-va đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của Hít-le.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Sự kiện nào buộc Mĩ phải từ bỏ chính sách trung lập và tham gia cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai?

A.   Nhật tấn công hạm đội Thái Bình Dương của Mĩ tại Trân Châu Cảng ngày 7/12/1941. 

B.    Mĩ, Anh tuyên chiến với Nhật Bản ngày 8/12/1941. 

C.    Mĩ tuyên chiến với Đức và Italia ngày 11/12/1941. 

D.   Đức và Italia tuyên chiến với Mĩ ngày 11/12/1941.

Đáp án:

Ngày 7/12/1941, quân Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng – căn cứ hải quân chủ yếu của Mĩ ở Thái Bình Dương. Hạm đội Mĩ bị thiệt hại nặng nề. Sự kiện này đã buộc Mĩ phải từ bỏ chính sách trung lập, tuyên chiến với Nhật Bản sau đó là với Đức và Italia. Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Sự kiện nào đã tạo ra bước ngoặt chiến tranh, đánh dấu phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận?

A.   Chiến thắng Mát-xcơ-va 

B.    Chiến thắng Xta-lin-grát 

C.    Chiến thắng Cuốc-xcơ 

D.   Phát xít Italia bị tiêu diệt

Đáp án:

Ở mặt trận Xô- Đức, trận phản công tại Xta-lin-grát (từ tháng 11-1942 đến tháng 2-1943) của quân đội Liên Xô đã tạo nên bước ngoặt của cuộc chiến tranh thế giới. Trong trận đánh này, Hồng quân Liên Xô đã tấn công, bao vây, chia cắt để tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đội quân tinh nhuệ của Đức. Từ đây, phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Văn kiện quốc tế nào đánh dấu sự ra đời của khối Đồng minh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai?

A.   Tuyên ngôn Đồng minh 

B.    Tuyên ngôn Hòa bình 

C.    Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 

D.   Tuyên ngôn Liên hợp quốc

Đáp án:

Ngày 1-1-1942, tại Oa-sinh-tơn, 26 quốc gia (đứng đầu là ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra một bản tuyên bố chung gọi là Tuyên ngôn Liên hợp quốc. Các nước tham gia Tuyên ngôn cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình. Sự kiện này đánh dấu khối Đồng minh chống phát xít được hình thành.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Sự kiện nào đánh dấu liên quân Mĩ – Anh và Đồng minh mở mặt trận thứ hai tấn công quân Đức ở Tây Âu? 

A.   Cuộc tấn công vòng cung Cuốcxcơ (Liên Xô) 

B.    Cuộc tấn công quân Nhật Bản ở Guađancanan trên Thái Bình Dương 

C.    Cuộc đổ bộ Noócmăngđi (Pháp) 

D.   Cuộc đổ bộ đánh chiếm đảo Xixilia (Ialia)

Đáp án:

Mùa hè năm 1944, Mĩ – Anh và Đồng minh mở mặt trận thứ hai tấn công quân Đức ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ vào bờ biển Noóc- măng-đi (miền bắc nước Pháp). Từ đây phát xít Đức lâm vào tình thế nguy ngập, buộc phải chiến đấu cùng một lúc trên cả hai mặt trận phía Đông và Tây.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Nhật Bản chấp nhận đầu hàng không điều kiện đã tác động như thế nào đến cục diện Chiến tranh thế giới thứ hai? 

A.   Quân Nhật chính thức ngừng chiến đấu trên các mặt trận 

B.    Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc trên toàn mặt trận 

C.    Các nước thuộc địa của Nhật được giải phóng 

D.   Khẳng định sức mạnh của Liên Xô và Mĩ

Đáp án:

Ngày 15-8-1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng không điều kiện ⇒ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc trên toàn mặt trận.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Nguyên nhân khách quan làm cho Đức không thực hiện được kế hoạch đổ bộ vào nước Anh năm 1940 là

A.   Quân đội Đức đã suy yếu do đánh chiếm nhiều nước ở châu Âu 

B.    Anh có ưu thế về không quân và hải quân so với Đức 

C.    Liên Xô đã tuyên chiến với Đức ở mặt trận phía Đông 

D.   Hoa Kì bắt đầu viện trợ cho Anh

Đáp án:

Tháng 7 – 1940, quân Đức thực hiện kế hoạch tiến đánh nước Anh. Tuy nhiên, do ưu thế về không quân và hải quân của Anh. Đồng thời do sự viện trợ của Mĩ dành cho Anh bắt đầu từ tháng 9-1940, cho nên kế hoạch đổ bộ lên nước Anh của Đức thất bại.

⇒ Lí do khách quan nào làm cho Đức không thực hiện được kế hoạch đổ bộ vào nước Anh năm 1940 là do Hoa Kì bắt đầu viện trợ cho Anh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Đâu không phải là lý do khiến phát xít Đức quyết định mở cuộc tấn công vào Liên Xô tháng 6-1941?

A.   Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược lẫn nhau hết hiệu lực 

B.    Phát xít Đức muốn thôn tính toàn bộ châu Âu 

C.    Nhu cầu về nguồn dầu mỏ phục vụ cho chiến tranh 

D.   Do sự đối lập về ý thức hệ giữa Đức và Liên Xô

Đáp án:

Nguyên nhân Đức mở cuộc tấn công vào Liên Xô tháng 6-1941 là:

- Bản thân Đức và Liên Xô đã có sự đối lập về hệ tư tưởng phát xít và chủ nghĩa Mác- Lênin

- Đến giữa năm 1941, phát xít Đức đã thôn tính phần lớn khu vực châu Âu chỉ còn lại Liên Xô. Hơn nữa tham vọng của Hít-le là trở thành bá chủ châu Âu nên việc tấn công Liên Xô chỉ là vấn đề thời gian

- Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai gây ra cho Đức nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề năng lượng. Do đó Đức đã nhìn sang phía Đông và nhắm đến cả mỏ dầu ở Bacu. Tin rằng Anh và Mỹ không có khả năng đánh nước Đức và đồng minh

⇒ Ngày 22-6-1941, Đức đã xé bỏ Hiệp ước Xô- Đức không xâm lược nhau, tấn công Liên Xô.

Đáp án A: Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược lẫn nhau hết hiệu lực không phải là nguyên nhân dẫn đến phát xít Đức quyết định mở cuộc tấn công vào Liên Xô tháng 6-1941.

Đáp án cần chọn là: A

Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 18 có đáp án năm 2023

Câu 1: Sự kiện nào đánh dấu lịch sử thế giới bước sang một thời kì mới - thời hiện đại? 

A.   Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc 

B.    Trật tự Véc-xai- Oasinhtơn được thiết lập 

C.    Cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và giành thắng lợi 

D.   Cuộc khủng hoảng kinh tế 1918-1923

Đáp án:

Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và giành thắng lợi đã đưa lịch sử thế giới bước sang một thời kì mới - thời hiện đại, vì nó đã giải phóng nhân dân lao động và dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga khỏi ách thống trị của Nga hoàng, đưa họ lên nắm chính quyền làm chủ vận mệnh của mình; Phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản, là cho nó không còn là một hệ thống hoàn chỉnh bao trùm thế giới; cổ vũ và chỉ ra cho giai cấp công nhân và nhân dân các nước thuộc địa con đường đấu tranh đi đến thắng lợi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Mục tiêu nổi bật của phong trào cách mạng thế giới dưới sự lãnh đạo của Quốc tế Cộng sản trong những năm 30 của thế kỉ XX là gì? 

A.   Chống chủ nghĩa đế quốc và chống chiến tranh xâm lược 

B.    Chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh 

C.    Chống chủ nghĩa đế quốc và chính phủ tư sản 

D.   Chống chiến tranh, đói nghèo

Đáp án:

Trong những năm 30 của thế kỉ XX, các lực lượng phát xít đã lên nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh thế giới. Trước nguy cơ phát xít và chiến tranh, Quốc tế cộng sản đã họp vào tháng 7-1935 xác định: kẻ thù trước mắt là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, bảo vệ nền hòa bình dân chủ

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Hậu quả nghiêm trọng nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 là

A.   Dư thừa hàng hóa do cung vượt quá cầu 

B.    Xuất hiện chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh 

C.    Nạn thất nghiệp tràn lan 

D.   Sản xuất đình đốn

Từ trong cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, các thế lực phát xít đã lên nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới mới. Đây chính là hậu quả nghiêm trọng nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 tạo ra.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Đâu không phải là nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm 1917 đến năm 1945?

A.   Cuộc đối đầu giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa 

B.    Phong trào cách mạng thế giớibước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917) 

C.    Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhấttrên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động 

D.   Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)bùng nổ và để lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại

Đáp án:

Những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945) bao gồm:

1Thời kì này diễn ra những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại

2Chủ nghĩa xã hộiđược xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản

3Phong trào cách mạng thế giớibước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai

4Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhấttrên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động

5Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Sự kiện nào có tác động mạnh mẽ nhất đến các nước tư bản chủ nghĩa trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)?

A.   Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1918 – 1923 

B.    Quốc tế Cộng sản thành lập (1919) 

C.    Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 

D.   Trật tự Vécxai – Oasinhtơn được thiết lập

Đáp án:

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 là sự kiện có tác động mạnh mẽ nhất đến các nước tư bản chủ nghĩa trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) vì nó không chỉ tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nước tư bản mà còn kéo theo sự khủng hoảng về chính trị, hình thành hai nhóm quốc gia đi theo hai con đường khắc phục khủng hoảng khác nhau. Đặc biệt, là dấu hiệu cho một cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp nổ ra.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Điểm chung của nhóm nước giải quyết khủng hoảng 1929 – 1933 bằng con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước là gì?

A.   Có hệ thống thuộc địa rộng lớn, nhiều nguồn tài nguyên 

B.    Có thị trường rộng lớn, nhiều vốn đầu tư 

C.    Có ít hoặc không có thuộc địa, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường 

D.   Có mối quan hệ ngoại giao mật thiết với Anh, Pháp

Đáp án:

Điểm chung của các nước giải quyết khủng hoảng bằng con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước là có ít hoặc không có thuộc địa, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường. Do đó các nước này đều muốn phá bỏ trật tự thế giới theo hệ thống Véc-xai - Oasinhtơn để thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho mình.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Vì sao trong những năm 1917 đến 1945 đời sống chính trị - xã hội, văn hóa của các quốc gia trên toàn thế giới có sự thay đổi lớn?

A.   Do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật 

B.    Do sự phát triển của hệ tư tưởng mới 

C.    Do mâu thuẫn trong xã hội phát triển gay gắt 

D.   Do sự phát triển của phong trào công nhân

Đáp án:

Những tiến bộ về khoa học- kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao. Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới đã làm thay đổi đời sống chính trị- xã hội, văn hóa của các quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Nước Nga diễn hai cuộc cách mạng vào năm 1917 không xuất phát từ nguyên nhân nào sau đây?

A.   Chế độ Nga hoàng chưa được lật đổ. 

B.    Hai chính quyền song song tồn tại sau cách mạng tháng Hai. 

C.    Chính quyền thuộc về tay nhân dân lao động.

D.    Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản tiếp tục tham gia chiến tranh.

Đáp án:

Trước cách mạng, Nga là nơi tập trung cao độ của những mâu thuẫn xã hội là

1- Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

2- Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản

3- Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga với đế quốc Nga

4- Mâu thuẫn giữa đế quốc Nga với các đế quốc khác

Cuộc cách mạng tháng Hai nổ ra mới chỉ lật đổ được chế độ phong kiến Nga hoàng, giải quyết được mâu thuẫn đầu tiến. Do đó đòi hỏi phải có một của cách mạng nữa để tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ “hòa bình- ruộng đất- bánh mì” cho nhân dân.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Sự thăng trầm của nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn 1918-1939 phản ánh quy luật gì?

A.   Quy luật phát triển không đều 

B.    Quy luật hình sin 

C.    Quy luật giá trị 

D.   Quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu

Đáp án:

Trong giai đoạn 1918-1939, kinh tế các nước tư bản trải qua những bước phát triển thăng trầm đầy biến động. Nếu như trong hơn 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1918-1929), các nước tư bản từng bước ổn định và đạt được sự tăng trưởng cao về kinh tế, thì trong 10 năm sau (1929-1939) đã lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng chưa từng có. Điều này phản ánh quy luật hình sin (phát triển đến một mức độ nhất định sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng và buộc phải tìm ra giải pháp để thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục phát triển)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Đâu là điểm mới của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á trong thập niên 20 của thế kỉ XX?

A.   Sự xuất hiện của khuynh hướng dân chủ tư sản 

B.    Sự xuất hiện của khuynh hướng vô sản 

C.    Sự thành lập của các mặt trận nhân dân chống phát xít 

D.   Diễn ra quyết liệt theo con đường đấu tranh vũ trang

Đáp án:

- Giai đoạn trước thập niên 20 của thế kỉ XX: phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á diễn chưa xuất hiện khuynh hướng vô sản, các quốc gia đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến hoặc khuynh hướng dân chủ tư sản.

- Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á vào thập niên 20 của thế kỉ XX đã xuất hiện một khuynh hướng cứu nước mới - khuynh hướng vô sản do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Trong đó, Việt Nam cũng đi theo con đường cứu nước này.

Đáp án cần chọn là: B

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 11

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên