Hệ sinh thái (chi tiết nhất)

Bài viết Hệ sinh thái ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Hệ sinh thái (chi tiết nhất)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

*  Kiến thức về hệ sinh thái

a. Khái niệm hệ sinh thái

- Khái niệm: Hệ sinh thái là một cấp độ tổ chức sống bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh, trong đó, các thành phần cấu trúc tác động qua lại và gắn bó với nhau như một thể thống nhất tương đối ổn định.

- Đặc điểm:

+ Kích thước của một hệ sinh thái rất đa dạng (nhỏ như một giọt nước hoặc lớn như đại dương).

+ Trong một hệ sinh thái, các sinh vật tương tác với nhau và tác động qua lại với môi trường sống thông qua sự trao đổi vật chất và năng lượng tạo nên vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng.

+ Là một hệ thống mở, tự điều chỉnh, thường xuyên trao đổi vật chất, năng lượng với hệ sinh thái khác.

+ Có các cơ chế duy trì cấu trúc ở trạng thái cân bằng động.

b. Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái

Hệ sinh thái được cấu trúc gồm có thành phần hữu sinh (quần xã) và thành phần vô sinh (sinh cảnh – môi trường sống của quần xã):

- Thành phần vô sinh (sinh cảnh): Bao gồm các chất vô cơ (nước, oxygen, nitrogen,...), các chất hữu cơ (xác sinh vật trong môi trường sống,...), các yếu tố khí hậu - thổ nhưỡng (nhiệt độ, độ ẩm,...).

Quảng cáo

- Thành phần hữu sinh (quần xã): Dựa vào chức năng dinh dưỡng, người ta chia sinh vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm là sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.

c. Các kiểu hệ sinh thái

- Gồm: hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo:

Tiêu chí

Hệ sinh thái tự nhiên

Hệ sinh thái nhân tạo

Nguồn gốc tạo thành

Được hình thành và phát triển theo quy luật tự nhiên, không có hoặc có ít tác động của con người.

Do con người tạo nên nhằm phục vụ đời sống của con ngời.

Nguồn vật chất và năng lượng

Sử dụng nguồn vật chất có sẵn trong tự nhiên, năng lượng chủ yếu là năng lượng mặt trời.

Không chỉ sử dụng nguồn vật chất, năng lượng của môi trường mà còn được con người bổ sung thêm từ các nguồn khác.

Số lượng loài

Nhiều, đa dạng

Ít, kém đa dạng

Tính ổn định

Cao hơn

Thấp hơn

Khả năng tự điều chỉnh

Cao hơn

Thấp hơn

Năng suất sinh học

Thấp hơn

Cao hơn

Ví dụ

Hệ sinh thái trên cạn (hệ sinh thái rừng nhiệt đới, sa mạc, hoang mạc, savan đồng cỏ, thảo nguyên, rừng lá rộng ôn đới, rừng thông phương bắc và đồng rêu hàn đới) và hệ sinh thái dưới nước (hệ sinh thái nước ngọt, hệ sinh thái nước mặn).

Cánh đồng lúa, hồ nước, rừng trồng, thành phố, ao nuôi cá, công viên,...

 

Quảng cáo

- Hệ sinh thái có độ đa dạng cao nhất là hệ sinh thái cửa sông, rừng mưa nhiệt đới, ao hồ được bồi tụ.

d. Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái

- Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái được thực hiện trong phạm vi quần xã sinh vật và giữa quần xã sinh vật với sinh cảnh của nó.

- Trao đổi vật chất trong quần xã được thể hiện qua chuỗi, lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng; phụ thuộc chủ yếu vào mối quan hệ sinh vật này ăn sinh khác (mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài).

- Trao đổi vật chất giữa quần xã với sinh cảnh được thể hiện thông qua chu trình sinh địa hóa.

Chuỗi thức ăn

- Là một dãy các loài sinh vật có mối quan hệ với nhau về mặt dinh dưỡng.

- Trong chuỗi thức ăn, mỗi loài là một mắt xích. Trong đó, một mắt xích vừa có nguồn thức ăn là mắt xích phía trước, vừa là nguồn thức ăn cửa mắt xích phía sau.

- Chiều dài mỗi chuỗi thức ăn thường không quá 5 - 6 mắt xích.

- Có 2 loại chuỗi thức ăn (chuỗi bắt đầu bằng sinh vật sản xuất và chuỗi bắt đầu bằng sinh vật ăn mùn bã hữu cơ). Trong đó, chuỗi thức ăn được bắt đầu bằng sinh vật sản xuất là loại chuỗi phổ biến hơn và có vai trò chính trong chuyển hóa vật chất và năng lượng của quần xã, chất hữu cơ thải ra từ chuỗi thức ăn này là nguồn cung cấp vật chất chủ yếu cho chuỗi thức ăn khởi đầu bằng sinh vật ăn mùn bã hữu cơ.

Quảng cáo

Lưới thức ăn

- Là tập hợp các chuỗi thức ăn được kết nối với nhau bằng những mắt xích chung.

- Mỗi hệ sinh thái có 1 lưới thức ăn. Lưới thức ăn này thay đổi theo mùa và thay đổi khi cấu trúc của quần xã thay đổi.

- Quần xã sinh vật càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn trong quần xã càng phức tạp và cấu trúc quần xã càng ổn định.

Bậc dinh dưỡng

- Bậc dinh dưỡng của một loài là vị trí của loài đó trong chuỗi thức ăn.

- Trong chuỗi thức ăn, mỗi loài là một mắt xích ứng với một bậc dinh dưỡng. Bậc dinh dưỡng cho biết mối tương quan về năng lượng của loài đó so với các loài khác trong toàn bộ chuỗi thức ăn.

- Trong lưới thức ăn, mỗi loài có thể thuộc nhiều bậc dinh dưỡng khác nhau, đồng thời, mỗi bậc dinh dưỡng có thể gồm nhiều loài. Việc phân chia các loài trong lưới thức ăn thành các nhóm có cùng bậc dinh dưỡng nhằm mục đích định lượng quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong quần xã.

e. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái

Chuyển hóa năng lượng trong hệ sinh thái

- Năng lượng của hệ sinh thái chủ yếu được lấy từ năng lượng ánh sáng Mặt Trời.

- Trong hệ sinh thái, năng lượng được truyền một chiều: Năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời được sinh vật sản xuất hấp thụ và biến đổi thành năng lượng hóa học qua quá trình quang hợp → năng lượng truyền qua các bậc dinh dưỡng → trả lại môi trường dưới dạng nhiệt.

- Do có sự thất thoát năng lượng ở mỗi bậc dinh dưỡng nên năng lượng giảm dần qua các bậc dinh dưỡng: Qua mỗi bậc dinh dưỡng, năng lượng bị thất thoát tới 90%, chỉ khoảng 10% năng lượng được truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn dưới dạng sinh khối (thức ăn). Năng lượng bị thất thoát chiếm 90%, trong đó, hô hấp tế bào (70%), bài tiết (10%), tiêu hóa (10%).

Hiệu suất sinh thái

- Là tỉ lệ phần trăm chuyển hóa năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng.

- Phản ánh hiệu quả sử dụng năng lượng ở mỗi bậc dinh dưỡng, hiệu suất sinh thái càng cao thì mức thất thoát năng lượng càng thấp.

- Theo lí thuyết, hiệu suất sinh thái của mỗi bậc dinh dưỡng chỉ thường khoảng 10%. Trong thực tế, có nhiều yếu tố chi phối như đặc điểm loài, điều kiện môi trường,…, do đó, hiệu suất sinh thái thực tế giữa hai bậc dinh dưỡng kế tiếp nhau dao động khoảng 5 – 20%.

- Những loài động vật sống trong nước có hiệu suất sinh thái cao hơn động vật sống trên cạn; động vật biến nhiệt có hiệu suất sinh thái cao hơn động vật đẳng nhiệt.

Tháp sinh thái

- Khái niệm: Tháp sinh thái là biểu đồ hình tháp thể hiện số lượng hoặc sinh khối, hoặc năng lượng có trong tất cả các sinh vật ở mỗi bậc dinh dưỡng.

- Tháp sinh thái bao gồm nhiều hình chữ nhật xếp chồng lên nhau, mỗi hình chữ nhật đại diện cho một bậc dinh dưỡng với đáy tháp là bậc dinh dưỡng cấp 1. Các hình chữ nhật có chiều cao bằng nhau, còn chiều dài thì khác nhau biểu thị độ lớn của mỗi bậc dinh dưỡng.

- Phân loại: Có 3 loại tháp sinh thái gồm tháp số lượng, tháp sinh khối, tháp năng lượng.

Tiêu chí

Tháp số lượng

Tháp sinh khối

Tháp năng lượng

Đơn vị

xây dựng tháp

Dựa trên số lượng cá thể sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng.

Dựa trên khối lượng tổng số của tất cả các sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng.

Dựa trên số năng lượng được tích luỹ trên một đơn vị diện tích hay thể tích, trong một đơn vị thời gian ở mỗi bậc dinh dưỡng.

Dạng tháp

Có dạng điển hình hoặc dạng tháp ngược.

Có dạng điển hình hoặc dạng tháp ngược.

Luôn có dạng điển hình.

Ưu điểm

Dễ xây dựng.

Giá trị cao hơn tháp số lượng do mỗi bậc dinh dưỡng đều được biểu thị bằng số lượng chất sống.

Là dạng tháp có độ chính xác cao nhất.

Nhược điểm

Ít có giá trị vì kích thước cơ thể các loài sinh vật ở các bậc dinh dưỡng khác nhau.

Độ chính xác chưa cao do chưa chú ý đến thời gian tích lũy sinh khối.

Phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian xây dựng.

- Ý nghĩa: Dựa vào tháp sinh thái sẽ biết được hiệu suất chuyển hoá năng lượng của mỗi bậc dinh dưỡng.

g. Diễn thế sinh thái

- Khái niệm: Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã theo thời gian, tương ứng với sự biến đổi của môi trường.

- Trong quá trình diễn thế sinh thái, song song với quá trình biến đổi của quần xã trong diễn thế là quá trình biến đổi về các điều kiện tự nhiên của môi trường.

- Phân loại: Gồm diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

Tiêu chí

Diễn thế nguyên sinh

Diễn thế thứ sinh

Môi trường ở giai đoạn khởi đầu

Môi trường hoàn toàn trống trơn (đá dung nham sau núi lửa phun, lớp đá sau băng vĩnh cửu tan,…)

Đã từng có quần xã tồn tại nhưng bị phá hủy (quần xã sau cháy rừng, quần xã sau lũ lụt,…)

Thổ nhưỡng giai đoạn khởi đầu

Không có đất mùn

Thừa hưởng lớp thổ nhưỡng từ quần xã trước.

Sinh vật ở giai đoạn khởi đầu

Gần như không có sinh vật

Có sinh vật

Loại sinh vật tiên phong

Ở trên cạn thường là rêu, địa y, vi khuẩn lam,…

Các loài thực vật thân thảo có vòng đời ngắn,…

Thời gian của giai đoạn giữa

Dài

Ngắn hơn

Kết quả giai đoạn cuối

Hình thành quần xã đỉnh cực

Hình thành quần xã đỉnh cực hoặc suy thoái

- Nguyên nhân:

+ Nguyên nhân bên ngoài: Do tác động của các nhân tố vô sinh như núi lửa phun, cháy rừng, hạn hán, lũ lụt,... hoặc do hoạt động của con người như khai thác tài nguyên, xả thải,... gây chết hàng loạt cá thể, dẫn đến thay đổi sâu sắc cấu trúc của quần xã.

+ Nguyên nhân bên trong:

Do mối quan hệ tương hỗ giữa quần xã với sinh cảnh và các mối quan hệ sinh thái giữa các loài trong quần xã, đặc biệt là cạnh tranh khác loài. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã là nhân tố sinh thái quan trọng làm biến đổi cấu trúc quần xã sinh vật.

Sự phát triển quá mức của loài ưu thế: Trong điều kiện môi trường nhất định, sự phát triển mạnh mẽ của loài ưu thế là một trong các yếu tố gây biến đổi điều kiện sống và có thể làm giảm khả năng thích nghi của loài đó. Điều kiện sống thay đổi cũng tạo môi trường phù hợp cho loài mới định cư, phát triển, dần cạnh tranh và thay thế loài ưu thế cũ để trở thành loài ưu thế mới. Quá trình này lặp lại cho đến khi hình thành quần xã đỉnh cực.

- Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế:

+ Giải thích được sự biến đổi của các quần xã trong tự nhiên.

+ Dự đoán xu hướng biến đổi của quần xã trong tương lai, từ đó điều chỉnh xu hướng diễn thế theo hướng thiết lập trạng thái cân bằng, tồn tại và phát triển của hệ sinh thái một cách ổn định theo thời gian; chủ động xây dựng kế hoạch trong việc bảo vệ và khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể kịp thời đề xuất các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường, sinh vật và con người.

- Một số hiện tượng ảnh hưởng bất lợi đến hệ sinh thái: Sự ấm lên toàn cầu, sự phì dưỡng và sa mạc hóa là những biến đổi toàn cầu làm suy thoái các hệ sinh thái.

+ Sự ấm lên toàn cầu: Sự ấm lên toàn cầu là hiện tượng tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất. Sự ấm lên toàn cầu gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như sự tan băng ở các cực của Trái Đất, nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như mưa bão, lũ lụt, hạn hán, các đợt nóng, lạnh bất thường xảy ra thường xuyên hơn. Những hiện tượng này đe doạ, gây suy giảm đa dạng sinh học ở các hệ sinh thái và ảnh hưởng đến đời sống của các cộng đồng dân cư địa phương. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do hoạt động của con người như chặt phá rừng, phát thải quá nhiều khí nhà kính,…

+ Phì dưỡng (phú dưỡng): Phì dưỡng là hiện tượng môi trường nước thừa chất dinh dưỡng (nitrogen, phosphorus) dẫn đến sự phát triển quá mức của vi sinh vật gây độc và suy giảm lượng oxygene trong nước, làm chết hàng loạt động vât thủy sinh. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do dòng nước chứa phân bón dư thừa, nước thải sinh hoạt, nước thải của ngành chế biến nông, thủy sản và chất thải chăn nuôi chưa được xử lí.

+ Sa mạc hoá: Sa mạc hóa là quá trình thoái hóa đất ở những vùng khô hạn. Sa mạc hóa dẫn đến suy giảm diện tích rừng, giảm diện tích đất nông nghiệp, gây suy giảm đa dạng sinh vật, mất cân bằng sinh thái. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do biến đổi khí hậu và hoạt động của con người như canh tác nông nghiệp lạc hậu, chăn thả gia súc mật độ cao, khai thác rừng quá mức,…

h. Chu trình sinh địa hóa

- Khái niệm: Chu trình sinh – địa hóa là chu trình tuần hoàn các nguyên tố trên Trái Đất, trong đó các chất vô cơ từ môi trường vô sinh đi vào quần xã, qua các bậc dinh dưỡng và quay trả lại môi trường vô sinh.

- Một chu trình sinh địa hóa gồm có 3 phần: tổng hợp các chất; tuần hoàn vật chất trong tự nhiên; phân giải và lắng đọng một phần vật chất trong đất, nước.

- Chu trình sinh địa hoá duy trì sự cân bằng vật chất trong sinh quyển.

- Một số chu trình sinh – địa – hóa:

Chu trình carbon

- Carbon đi vào chu trình dưới dạng CO2. Khí CO2 được các sinh vật tự dưỡng hấp thụ qua quang hợp tạo nên chất hữu cơ, là nguồn thức ăn cho các sinh vật tiêu thụ.

- Động vật ăn cỏ sử dụng thực vật làm thức ăn rồi lại chuyển các hợp chất chứa carbon cho động vật ăn thịt.

- Carbon trở lại môi trường thông qua phân giải các chất hữu cơ, hô hấp thải CO2 vào không khí, sự đốt cháy nguyên liệu của công nghiệp,…

- Hiện nay, hoạt động của con người (sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, chặt phá rừng,…) khiến lượng CO2 trong không khí ngày càng tăng, trở thành nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính, làm cho Trái Đất nóng lên, gây thêm nhiều thiên tai trên Trái Đất.

- Dựa vào đặc điểm chu trình carbon, con người có thể áp dụng đồng thời nhiều biện pháp chống biến đổi khí hậu toàn cầu như giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch, tăng sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ và tăng diện tích rừng,…

Chu trình nitrogen

- Các dạng tồn tại chủ yếu của nitrogen: N2, NO3, NH4+, hợp chất hữu cơ chứa nitrogen.

- Các quá trình chuyển hóa chủ yếu của nitrogen:

+ Thực vật, nấm, vi khuẩn hấp thụ nguồn nitrogene ở dạng NH4+, NO2NO3 đồng hóa thành các hợp chất hữu cơ.

+ Khí nitrogene được chuyển hóa thành các nitrogene oxide và ammonium bởi vi sinh vật cố định nitrogen, sản xuất phân bón hoặc quá trình lí hóa tự nhiên.

+ Vi khuẩn phân giải chất hữu cơ phân giải chất thải, xác sinh vật chuyển hóa nitrogene hữu cơ thành NH4+.

+ Quá trình phản nitrate ở vi sinh vật tạo ra khí nitrogene quay trở lại khí quyển.

- Trong hệ sinh thái tự nhiên, nguồn cung cấp NH4+ chủ yếu cho quần xã đến từ quá trình cố định đạm và một lượng nhỏ NO2 được hình thành nhờ sấm sét.

- Dựa vào đặc điểm chu trình nitrogen, con người đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường nước, tăng năng suất cây trồng và ngăn ngừa suy thoái đất trồng.

Chu trình nước

- Trong tự nhiên, nước luôn vận động tạo nên chu trình nước toàn cầu:

+ Nước từ ao, hồ, đại dương,… bốc hơi và từ quá trình thoát hơi nước của cây trồng hình thành mây và gây mưa.

+ Phần lớn nước mưa ở lục địa chảy theo chiều trọng lực đến các vùng trũng tạo ra ao, hồ và hình thành dòng chảy lớn (sông) đổ ra đại dương.

+ Một phần nước mưa bốc hơi và một phần thấm xuống đất hình thành nước ngầm.

- Sự vận động theo vòng tuần hoàn của nước không chỉ điều hòa khí hậu cho toàn hành tinh mà còn cung cấp nước cho sự phát triển của sinh giới.

- Hiện nay, nước bị ô nhiễm và suy thoái do các hoạt động của con người nên tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch là nhiệm vụ của mọi  ngành, mọi quốc gia và mỗi người.

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Lưới thức ăn

A. là một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài sinh vật có các mắt xích chung.

B. gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau.

C. gồm tất cả các chuỗi thức ăn có các mắt xích chung.

D. gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ với nhau về nơi ở.

Câu 2: Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Quần xã càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn càng đơn giản.

B. Trong một lưới thức ăn, mỗi loài chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn nhất định.

C. Trong một chuỗi thức ăn, mỗi loài có thể thuộc nhiều mắt xích khác nhau.

D. Chuỗi và lưới thức ăn phản ánh mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã.

Câu 3: Giả sử một lưới thức ăn đơn giản gồm các sinh vật được mô tả như sau: cào cào, thỏ và nai ăn thực vật; chim sâu ăn cào cào; báo ăn thỏ và nai; mèo rừng ăn thỏ và chim sâu. Trong lưới thức ăn này, các sinh vật cùng thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2 là

A. chim sâu, thỏ, mèo rừng.

B. cào cào, thỏ, nai.

C. cào cào, chim sâu, báo.

D. chim sâu, mèo rừng, báo.

Câu 4: Khi nói về chu trình carbon, phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Trong quần xã, hợp chất carbon được trao đổi thông qua chuỗi và lưới thức ăn.

B. Không phải tất cả lượng carbon của quần xã sinh vật được trao đổi liên tục theo vòng tuần hoàn lớn.

C. Khí CO2 trở lại môi trường hoàn toàn do hoạt động hô hấp của động vật.

D. Carbon từ môi trường ngoài vào quần xã sinh vật chủ yếu thông qua quá trình quang hợp.

Câu 5: Trong một hệ sinh thái,

A. năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng.

B. năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và được sinh vật sản xuất tái sử dụng.

C. vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng.

D. vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và được sinh vật sản xuất tái sử dụng.

Câu 6: Nguồn năng lượng khởi đầu cho toàn bộ sinh giới là

A. năng lượng sinh học.

B. năng lượng từ than đá, dầu mỏ.

C. năng lượng thuỷ triều.

D. năng lượng mặt trời.

Câu 7: Trong hệ sinh thái, nhóm sinh vật nào sau đây có vai trò truyền năng lượng từ môi trường vô sinh vào quần xã sinh vật?

A. Sinh vật tiêu thụ bậc 1.

B. Sinh vật tiêu thụ bậc 2.

C. Sinh vật phân giải.

D. Sinh vật sản xuất.

Câu 8: Hãy chọn kết luận đúng về quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái.

A. Sự chuyển hoá vật chất diễn ra trước, sự chuyển hoá năng lượng diễn ra sau.

B. Trong quá trình chuyển hoá, vật chất bị thất thoát còn năng lượng được quay vòng và tái tạo trở lại.

C. Qua mỗi bậc dinh dưỡng, cả năng lượng và vật chất đều bị thất thoát vào khoảng 90%.

D. Vật chất và năng lượng được chuyển hoá theo chuỗi thức ăn có trong hệ sinh thái.

Câu 9: Khi nói về sự trao đổi chất và dòng năng lượng trong hệ sinh thái, phát biểu nào sau đây đúng?

A. Hiệu suất sinh thái ở mỗi bậc dinh dưỡng thường rất lớn.

B. Sinh vật ở mắt xích càng xa sinh vật sản xuất thì sinh khối trung bình càng lớn.

C. Năng lượng được truyền một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường.

D. Năng lượng chủ yếu mất đi qua bài tiết, một phần nhỏ mất đi do hô hấp.

Câu 10: Sự chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh thái có đặc điểm:

A. Năng lượng được quay vòng và tái sử dụng nhiều lần.

B. Năng lượng bị thất thoạt và không quay vòng trở lại.

C. Năng lượng bị thất thoát một phần và có sự quay vòng.

D. Năng lượng không bị hao phí trong quá trình chuyển hoá.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Trong một khu vườn bỏ hoang có các loài cỏ dại phát triển và một số cây thân thảo có hoa. Một số loài gặm nhấm như chuột, sóc sử dụng thực vật làm thức ăn. Để ngăn chặn sự tấn công của chuột lên các loài cây thân thảo, một nhà nghiên cứu tiến hành xua đuổi các loài gậm nhấm và dùng lưới thép bao vây khu vườn để ngăn không cho chuột, sóc xâm nhập. Sau 2 năm vây lưới thì một số loài thân thảo (kí hiệu loài M) phát triển mạnh về số lượng nhưng các loài thân thảo còn lại (kí hiệu loài P) thì bị giảm mạnh về số lượng.

Khi nói về nghiên cứu trên, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) Các loài gặm nhấm không phải là những loài gây hại cho các loài thân thảo ở khu vườn trên.

b) Các loài gặm nhấm sử dụng các loài M làm nguồn thức ăn.

c) Các loài gặm nhấm giúp các loài P phát tán hạt.

d) Chất thải của các loài gặm nhấm là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cung cấp cho các loài thân thảo.

Câu 2: Khi nghiên cứu về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong một hệ sinh thái đồng cỏ, một bạn học sinh đã mô tả như sau: Cỏ là nguồn thức ăn của cào cào, châu chấu, dế, chuột đồng, thỏ, cừu. Giun đất sử dụng mùn hữu cơ làm thức ăn. Cào cào, châu chấu, giun đất, dế là nguồn thức ăn của gà. Chuột đồng, gà là nguồn thức ăn của rắn. Đại bàng sử dụng thỏ, rắn, chuột đồng, gà làm nguồn thức ăn. Cừu là loài động vật được nuôi để lấy lông nên được con người bảo vệ. Từ mô tả này, một bạn học sinh khác đã rút ra các phát biểu sau. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) Ở hệ sinh thái này có 10 chuỗi thức ăn.

b) Châu chấu, dế là sinh vật thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2.

c) Quan hệ giữa chuột và cào cào là quan hệ cạnh tranh.

d) Sự phát triển số lượng của quần thể gà sẽ tạo điều kiện cho đàn cừu phát triển.  

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi: Trong một mạng lưới thức ăn của một hệ sinh thái mà chuỗi thức ăn dài nhất chỉ có 5 mắt xích. Trong lưới thức ăn này, bậc dinh dưỡng có ít loài nhất là bậc nào?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học