Quần thể sinh vật (chi tiết nhất)

Bài viết Quần thể sinh vật ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Quần thể sinh vật (chi tiết nhất)

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Kiến thức về quần thể sinh vật

a. Khái niệm và quá trình hình thành quần thể sinh vật

- Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian và thời gian xác định, có khả năng sinh sản (hữu tính hoặc vô tính) tạo ra những thế hệ mới có thể sinh sản được.

- Đặc điểm: Quần thể là một tổ chức sống mang những đặc điểm đặc trưng.

+ Có cấu trúc tương đối ổn định về số lượng và mật độ cá thể, thành phần lứa tuổi, tỉ lệ đực/cái và sự phân bố trong không gian.

+ Giữa các cá thể trong quần thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng với các điều kiện ngoại cảnh hình thành một cấu trúc hoàn chỉnh.

+ Các cá thể của quần thể có khả năng sinh sản hình thành thế hệ mới.

- Quá trình hình thành quần thể sinh vật.

+ Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phát tán tới môi trường sống mới.

+ Những cá thể nào không thích nghi được với điều kiện môi trường sẽ bị tiêu diệt hoặc phải di cư đi nới khác. Những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống.

Quảng cáo

+ Giữa các cá thể cùng loài gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.

b. Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

- Quan hệ hỗ trợ:

+ Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ là sống bầy đàn, quần tụ bên nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như: lấy thức ăn, chống bất lợi từ môi trường, sinh sản,... (hiệu quả nhóm).

+ Quan hệ hỗ trợ đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. Do đó, hỗ trợ cùng loài góp phần làm tăng số lượng cá thể của quần thể.

- Quan hệ cạnh tranh:

+ Quan hệ cạnh tranh xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể.

+ Biểu hiện của quan hệ cạnh tranh: tự tỉa thưa ở thực vật; tranh giành bạn tình, nơi ở, thức ăn ở động vật,...

Quảng cáo

+ Trong quần thể, các cá thể khỏe mạnh chiếm được nhiều điều kiện sống thuận lợi, các cá thể có sức cạnh tranh yếu có thể bị giảm sức sống, chết hoặc di cư. Cạnh tranh gay gắt tác động làm giảm tỉ lệ sinh sản, tăng tỉ lệ tử vong, tăng mức xuất cư.

+ Cạnh tranh đảm bảo mật độ phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, duy trì sự tồn tại và phát triển tương đối ổn định của quần thể. Cạnh tranh gay gắt phân hóa sức sống của các cá thể trong quần thể, đào thải những cá thể kém thích nghi và tăng số lượng cá thể mang đặc điểm thích nghi trong quần thể.

c. Các đặc trưng cơ bản của quần thể

Kích thước của quần thể

- Khái niệm: Kích thước quần thể sinh vật là tổng số cá thể hoặc sản lượng hay tổng năng lượng của các cá thể trong quần thể.

+ Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể nhỏ hơn kích thước tối thiểu thì quần thể có nguy cơ suy vong do giảm hiệu quả sinh sản, tăng khả năng giao phối cận huyết và giảm hỗ trợ giữa các cá thể.

Quảng cáo

+ Kích thước tối đa là số lượng cá thể lớn nhất mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với sức chứa của môi trường. Khi kích thước quần thể lớn hơn kích thước tối đa, cạnh tranh gay gắt xảy ra dẫn đến giảm kích thước quần thể.

→ Quần thể phát triển tốt nhất khi có kích thước ở mức độ phù hợp (không quá lớn và không quá bé).

- Những yếu tố ảnh hưởng tới kích thước: Kích thước của quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối đa phụ thuộc vào 4 nhân tố: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ nhập cư và xuất cư của các cá thể.

Mật độ cá thể

- Khái niệm: Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.

- Mật độ cá thể là đặc trưng cơ bản nhất có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của quần thể. Mức tăng mật độ tương quan thuận với mức tăng ô nhiễm môi trường, tăng số lượng kẻ thù, tăng dịch bệnh, tăng cạnh tranh dẫn đến tỉ lệ tử vong lớn hơn tỉ lệ sinh sản, tăng xuất cư, kết quả làm giảm mật độ quần thể.

- Những yếu tố ảnh hưởng đến mật độ cá thể: Mật độ quần thể phụ thuộc vào chu kì sống sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, yếu tố thời tiết,...

Tỉ lệ giới tính

- Khái niệm: Là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và cái trong quần thể.

- Tỉ lệ giới tính là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.

- Trong tự nhiên, tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1 : 1. Tuy nhiên, tỉ lệ giới tính có thể thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm của từng loài, môi trường và các giai đoạn phát triển của sinh vật.

- Ứng dụng: Điều chỉnh tỉ lệ giới tính phù hợp với mục đích sản xuất.

Sự phân bố cá thể của quần thể

- Kiểu phân bố là kiểu bố trí các cá thể (vị trí tương đối giữa các cá thể) trong khoảng không gian sống của quần thể.

- Có 3 kiểu phân bố cá thể của quần thể: phân bố theo nhóm, phân bố ngẫu nhiên, phân bố đồng đều.

Kiểu phân bố

Đặc điểm

Ý nghĩa

Phân bố theo nhóm

- Là kiểu phân bố mà các cá thể tập trung thành từng nhóm ở những khu vực có điều kiện sống thuận lợi nhất.

- Thường gặp khi điều kiện sống phân bố không đồng đều, các cá thể tụ họp với nhau theo từng nhóm hỗ trợ nhau.

- Là kiểu phân bố phổ biến nhất.

- Giúp các cá thể hỗ trợ nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường.

Phân bố ngẫu nhiên

- Là kiểu phân bố mà mỗi cá thể có thể sống ở vị trí bất kì trong khu vực phân bố của quần thể.

- Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều và giữa các cá thể trong quần thể không có sự cạnh tranh gay gắt.

- Giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng.

Phân bố đồng đều

- Là kiểu phân bố mà các cá thể bố trí cách đều nhau trong toàn bộ khu vực phân bố của quần thể.

- Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

- Giúp làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể.

Cấu trúc tuổi

- Tuổi là đơn vị đo thời gian sống của cá thể sinh vật.

- Đặc trưng nhóm tuổi được áp dụng cho các loài có thời gian sống nhiều năm.

- Loại tuổi:

+ Tuổi sinh lí: là thời gian sống cá thể có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể (được tính từ khi sinh ra đến khi chết đi vì già).

+ Tuổi sinh thái: là thời gian sống thực tế của cá thể (được tính từ khi sinh ra đến khi chết đi vì các nguyên nhân sinh thái).

+ Tuổi quần thể: là tuổi thọ trung bình của các cá thể trong quần thể.

- Tháp tuổi:

+ Nhóm tuổi trong tháp tuổi: trước sinh sản, sinh sản và sau sinh sản.

+ Có 3 dạng tháp tuổi: ổn định, phát triển, suy vong. Thành phần nhóm tuổi cho biết tiềm năng phát triển của quần thể.

Quần thể sinh vật (chi tiết nhất)

     Tháp tuổi dạng phát triển (a): Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản lớn nhất, nhóm tuổi sinh sản cũng cao, nhóm tuổi sau sinh sản ít → Tháp có đáy tháp rộng, cạnh vát, đỉnh tháp nhọn. Quần thể có tháp tuổi dạng phát triển sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai do tỉ lệ sinh sản cao hơn nhiều so với tỉ lệ tử vong.

     Tháp tuổi dạng ổn định (b): Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản và sinh sản ngang nhau. Quần thể có tháp tuổi dạng ổn định sẽ tăng trưởng ổn định do tỉ lệ sinh sản xấp xỉ so với tỉ lệ tử vong, không có biến động đột ngột trong quần thể.

     Tháp tuổi dạng giảm sút (c): Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản thấp. Quần thể có tháp tuổi dạng giảm sút có nguy cơ bị diệt vong do tỉ lệ sinh thấp không bù vào tỉ lệ tử vong.

+ Nghiên cứu về tháp tuổi giúp cho chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn.

Tăng trưởng của quần thể

- Tăng trưởng của quần thể là sự gia tăng về kích thước của quần thể qua các thế hệ.

- Có 2 kiểu tăng trưởng: tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và kiểu tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn.

Điểm phân biệt

Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học

Tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống giới hạn

Đối tượng sinh vật

Loài có sức sinh sản lớn, số lượng sống sót cao như vi khuẩn, nấm, tảo,...

Các loài có sức sinh sản ít, kích thước lớn, tuổi thọ cao, đòi hỏi điều kiện chăm sóc cao như voi, bò, cây gỗ lớn,...

Đặc điểm môi trường sống

Nguồn sống vô hạn và các nhân tố vô sinh luôn đạt cực thuận.

Nguồn sống giới hạn, nhân tố vô sinh có thể biến đổi bất lợi.

Mức tăng số lượng cá thể qua mỗi thế hệ

Tăng không ngừng theo cấp số mũ → Đường cong tăng trưởng có hình chữ J.

 

Tăng trưởng gần giống cấp số mũ chỉ diễn ra trong khoảng thời gian đầu; khi kích thước quần thể tăng đến một mức nhất định (điểm uốn) thì tăng trưởng dần chậm lại, kích thước quần thể càng lớn thì tăng trưởng càng chậm → Đường cong tăng trưởng có hình chữ S.

Giới hạn kích thước quần thể

Không có giới hạn kích thước quần thể.

Kích thước quần thể thực tế chỉ tăng đến một giới hạn nhất định và dao động quanh ngưỡng sức chứa của môi trường.

- Sự tăng trưởng của quần thể chịu tác động của các yếu tố: mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư và mức xuất cư.

+ Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể dẫn tới trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng là trạng thái số lượng cá thể của quần thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

+ Quần thể tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể thông qua điều chỉnh sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư. Khi điều kiện môi trường thuận lợi (hoặc số lượng cá thể quần thể thấp) → mức tử vong giảm, sức sinh sản tăng, nhập cư tăng → tăng số lượng cá thể của quần thể. Khi điều kiện môi trường khó khăn (hoặc số lượng quần thể quá cao) → mức tử vong tăng, sức sinh sản giảm, xuất cư tăng → giảm số lượng cá thể của quần thể.

- Đặc điểm tăng trưởng của quần thể người:

+ Từ khi hình thành đến nửa đầu thế kỉ XVII, loài người có quy mô dân số nhỏ và tốc độ tăng dân số chậm. Từ thế kỉ XVIII trở đi, sự phát triển vượt bậc về y học, khoa học và công nghệ giúp kích thước của quần thể người tăng nhanh chóng. Tỉ lệ tăng dân số loài người liên tục tăng trong một khoảng thời gian, đạt đỉnh trong thập niên 60 của thế kỉ XX, sau đó đang có xu hướng giảm dần nhờ các chính sách kiểm soát dân số.

+ Dân số tăng cao là một trong những nguyên nhân gây ra các tác động tiêu cực cho môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và sức khỏe con người.

+ Cấu trúc dân số của quần thể người hiện nay khi xét trên bình diện toàn thế giới đang tiến dần tới xu thế ổn định. Tuy nhiên, xét trên từng quốc gia thì cấu trúc dân số có sự khác biệt rất lớn.

+ Quần thể người Việt Nam đang có xu hướng bị già hóa dần do nhiều nguyên nhân như: Mức độ sinh giảm do xu hướng kết hôn muộn, tâm lí coi trọng không gian riêng tư ngày càng phổ biến; quá trình đô thị hóa dẫn đến khó khăn trong tìm việc làm, nhà ở, sinh hoạt và áp lực gia tăng trong cuộc sống; yêu cầu nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ nhỏ ngày càng cao; tuổi thọ trung bình (mức độ tử vong giảm) ngày càng tăng trên toàn cầu nhờ các tiến bộ y học, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt và dinh dưỡng được cải thiện;…

Biến động số lượng cá thể của quần thể

- Khái niệm: Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể dưới tác động của môi trường.

- Nguyên nhân: Do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh (nhiệt độ, ánh sáng,...) và nhân tố hữu sinh (nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể).

- Các dạng:

Biến động theo chu kì

Biến động không theo chu kì

Là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách có chu kì, tương ứng với những biến đổi có tính chu kì của môi trường.

Là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột, không có chu kì.

Xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường (chu kì mùa,  chu kì ngày đêm, chu kì nhiều năm,...).

Xảy ra do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người.

Thường không có hại quá lớn cho quần thể.

Có thể làm tuyệt diệt quần thể do số lượng cá thể giảm đột ngột xuống dưới mức tối thiểu.

d. Ứng dụng các hiểu biết về quần thể trong thực tiễn

- Trong nông nghiệp:

+ Trong trồng trọt, canh tác với mật độ hợp lí giúp cây trồng có đủ điều kiện để sinh trưởng tốt nhất; hạn chế cạnh tranh; thuận tiện cho chăm sóc, thu hoạch và phòng trừ sâu bệnh giúp nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản.

+ Trong chăn nuôi và thủy sản, tuỳ từng giai đoạn phát triển để xác định mật độ cá thể, thiết kế chuồng trại và chuẩn bị ao nuôi phù hợp.

+ Ngoài ra, con người có thể điều chỉnh tỉ lệ giới tính hoặc quy mô đàn để tăng hiệu quả chăn nuôi.

- Trong bảo tồn và khai thác tài nguyên sinh vật: Đối với từng loài, dựa vào số lượng quần thể, khu vực phân bố, kích thước các quần thể, tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi,... để đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển hoặc nguy cơ suy thoái của loài trong tự nhiên, từ đó xác định được các loài cần được bảo vệ, các loài có thể khai thác và định mức khai thác.

- Trong các chính sách xã hội: Dựa vào các nghiên cứu dân số như tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, tỉ lệ sinh sản, tỉ lệ tử vong, phân bố dân cư,… các nhà hoạch định chính sách nắm được đặc điểm và tiềm năng của dân số, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp về dân số, phát triển kinh tế, giáo dục, an sinh xã hội, y tế, bảo vệ môi trường,...

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Trong môi trường sống có một xác chết của sinh vật là xác của một cây thân gỗ. Xác chết của sinh vật nằm trong tổ chức sống nào sau đây?

A. Quần thể.

B. Quần xã.

C. Vi sinh vật.             

D. Hệ sinh thái.

Câu 2: Người ta chia sinh vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm loài là sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải. Cơ sở để chia thành phần sinh vật thành 3 nhóm đó là dựa vào

A. trình độ tiến hóa của mỗi loài.

B. bậc dinh dưỡng của từng loài.

C. hình thức dinh dưỡng của từng loài.            

D. hiệu suất sinh thái của từng loài.

Câu 3: Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây không đúng?

A. Sinh vật phân giải có vai trò phân giải xác chết thành chất vô cơ.

B. Xác chết của sinh vật được xếp vào thành phần hữu cơ của môi trường.

C. Tất cả các loài vi sinh vật đều được xếp và nhóm sinh vật phân giải.

D. Chỉ có các loài động vật mới được xếp vào nhóm sinh vật tiêu thụ.

Câu 4: Ở trong hệ sinh thái, sinh vật phân giải có vai trò

A. tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ để cung cấp cho sinh vật sản xuất.

B. chuyển hóa các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản để cung cấp cho động vật.

C. biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học có trong các chất hữu cơ.

D. biến đổi các chất hữu cơ thành các chất vô cơ để cung cấp cho sinh vật sản xuất.

Câu 5: Trong chu trình tuần hoàn vật chất, nhóm sinh vật có vai trò trả lại các chất vô cơ cho môi trường làm tăng độ phì nhiêu cho đất là

A. sinh vật sản xuất.

B. sinh vật phân giải.

C. sinh vật tiêu thụ bậc 1.

D. sinh vật tiêu thụ bậc cao nhất.

Câu 6: Trong một hệ sinh thái, nhóm sinh vật nào sau đây sẽ làm chậm tốc độ tuần hoàn vật chất của các nguyên tố?

A. Thực vật bậc cao.

B. Vi sinh vật.

C. Động vật.

D. Vi tảo và rong rêu.

Câu 7: Một trong những điểm khác nhau của hệ sinh thái nhân tạo so với hệ sinh thái tự nhiên là:

A. Hệ sinh thái nhân tạo thường có chuỗi thức ăn ngắn và lưới thức ăn đơn giản hơn so với hệ sinh thái tự nhiên.

B. Do sự can thiệp của con người nên hệ sinh thái nhân tạo có khả năng tự điều chỉnh cao hơn so với HST tự nhiên.

C. Do được con người bổ sung thêm các loài sinh vật nên hệ sinh thái nhân tạo có độ đa dạng cao hơn HST tự nhiên

D. Hệ sinh thái nhân tạo là một hệ kín còn hệ sinh thái tự nhiên là một hệ mở.

Câu 8: Điểm khác nhau cơ bản của hệ sinh thái nhân tạo so với hệ sinh thái tự nhiên là ở chỗ:

A. Hệ sinh thái nhân tạo có khả năng tự điều chỉnh cao hơn so với hệ sinh thái tự nhiên.

B. Hệ sinh thái nhân tạo có độ đa dạng sinh học cao hơn so với hệ sinh thái tự nhiên.

C. Để duy trì trạng thái ổn định của hệ sinh thái nhân tạo, con người thường bổ sung năng lượng cho chúng.

D. Hệ sinh thái nhân tạo là một hệ mở còn hệ sinh thái tự nhiên là một hệ khép kín.

Câu 9: Hệ sinh thái nông nghiệp

A. có tính đa dạng cao hơn hệ sinh thái tự nhiên.

B. có tính ổn định cao hơn hệ sinh thái tự nhiên.

C. có năng suất cao hơn hệ sinh thái tự nhiên.

D. có chuỗi thức ăn dài hơn hệ sinh thái tự nhiên.

Câu 10: Người ta tăng năng suất sinh học của hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách tăng lượng chất chu chuyển trong nội bộ hệ sinh thái. Các phương pháp để tăng lượng chất chu chuyển:

(1) tăng cường sử dụng lại các rác thải hữu cơ.

(2) tăng cường sử dụng đạm sinh học.

(3) tăng cường sử dụng phân bón hoá học.

(4) làm giảm sự mất chất dinh dưỡng khỏi hệ sinh thái.

Phương án đúng là

A. 1, 2, 3.

B. 1, 2, 4.

C. 1, 3, 4.

D. 2, 3, 4.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Khi nói về hệ sinh thái, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh (môi trường sống) của quần xã.

b) Trong hệ sinh thái, các sinh vật luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường.

c) Ở hệ sinh thái tự nhiên, con người phải thường xuyên bổ sung thêm cho hệ sinh thái nguồn vật chất và năng lượng để nâng cao năng suất của hệ.

d) Con người đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo.

Câu 2: Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) Tất cả các loài động vật đều được xếp vào nhóm sinh vật tiêu thụ.

b) Tất cả các loài vi khuẩn đều được xếp vào nhóm sinh vật phân giải.

c) Xác chết của sinh vật được xếp vào thành phần hữu cơ của môi trường.

d) Một số thực vật kí sinh cũng được xếp vào nhóm sinh vật phân giải.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi: Trong một hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật nào sau đây thường có tổng sinh khối lớn nhất?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học