10 Đề thi Cuối Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2024 có ma trận
Với bộ 10 Đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2024 có ma trận, chọn lọc sách Cánh diều giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Học kì 1 Tiếng Việt 2.
10 Đề thi Cuối Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2024 có ma trận
TẠM NGỪNG BÁN - mua trọn bộ đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết:
Ma trận đề thi học kì I môn Tiếng Việt 2 – Cánh Diều
STT |
Chủ đề |
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Thông hiểu |
Mức 3 Vận dụng |
Mức 4 Vận dụng cao |
Tổng |
||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
|||||
1 |
Đọc |
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi |
Số câu |
1 |
1 |
2 |
||||||
Số điểm |
1 |
1 |
2 |
|||||||||
Đọc hiểu |
Số câu |
2 |
2 |
1 |
5 |
|||||||
Số điểm |
1 |
1 |
1 |
3 |
||||||||
2 |
Viết |
Nghe viết |
Số câu |
1 |
1 |
|||||||
Số điểm |
2 |
2 |
||||||||||
Tập làm văn |
Số câu |
1 |
1 |
|||||||||
Số điểm |
3 |
3 |
||||||||||
3 |
Tổng số câu |
9 câu |
||||||||||
Tổng số điểm |
10 điểm |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi
Chơi bán hàng
Bé Hương và bé Thảo
Rủ nhau chơi bán hàng
Hương có củ khoai lang
Nào, Thảo mua đi nhé.
Thảo cười như nắc nẻ
Nhặt một chiếc lá rơi
Tớ trả đủ tiền rồi
Được mang về nhà chứ?
Rồi Thảo bẻ hai nửa
Mời người bán ăn chung
Vị bùi khoai đất bãi
Thơm ngọt ngào chiều đông.
NGUYỄN VĂN THẮNG
– Cười như nắc nẻ: cười giòn, liên tục.
– Bùi: có vị ngon, hơi béo.
– Bãi: khoảng đất bồi ở ven sông, ven biển hoặc nổi lên giữa dòng nước lớn.
Câu 1: Đọc khổ thơ 1 và cho biết:
a) Hương và Thảo chơi trò gì?
b) Hàng để hai bạn mua bán là gì?
c) Ai là người bán? Ai là người mua?
Câu 2: Bạn Thảo mua khoai bằng gì?
II. Đọc hiểu
Bé và chim chích bông
Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
Rồi trời ấm dần. Phải rồi, khi chim sâu ra ăn đàn, thế là trời nắng ấm.
Chim sâu nhiều thế. Nó bay tràn ra vườn cải. Cả đàn ùa xuống, líu ríu trên những luống rau trồng muộn.
Bé hỏi:
- Chích bông ơi, chích bông làm gì thế?
Chim trả lời:
- Chúng em bắt sâu.
Chim hỏi lại Bé:
- Chị Bé làm gì thế?
Bé ngẩn ra rồi nói:
- À... Bé học bài.
(Tô Hoài)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Bé dậy sớm để làm gì?
a. Bé dậy sớm để học bài.
b. Bé dậy sớm để tập thể dục.
c. Bé dậy sớm để chăm sóc vườn rau.
2. Câu nào nêu sự quyết tâm, cố gắng dậy sớm của Bé?
a. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt.
b. Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm.
c. Bé từ từ ngồi dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm.
3. Chim sâu xuống vườn cải để làm gì?
a. Chim sâu đến vườn cải để dạo chơi.
b. Chim sâu đến vườn cải để bắt sâu.
c. Chim sâu đến vườn cải để trò chuyện với Bé.
4. Theo em trong bài Bé và chim chích bông, ai đáng khen? Vì sao đáng khen?
5.Sắp xếp các từ trong mỗi dòng sau thành hai câu khác nhau:
a. Bé / quý / chích bông / rất.
b. chăm chỉ / đều / và / chích bông / Bé.
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết: Chơi bán hàng
II. Tập làm văn: Viết về một lần mắc lỗi
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
CÁI TRỐNG TRƯỜNG EM
Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ.
Buồn không hả trống
Trong những ngày hè
Bọn mình đi vắng
Chỉ còn tiếng ve?
Cái trống lặng im
Nghiêng đầu trên gia
Chắc thấy chúng em
Nó mừng vui quá!
Kìa trống đang gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
Vào năm học mới
Giọng vang tưng bừng.
(Thanh Hào)
Từ ngữ
Ngẫm nghĩ: nghĩ đi nghĩ lại kĩ càng.
Câu 1: Bạn học sinh kể gì về trống trường trong những ngày hè?
Câu 2: Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối bảo hiệu điều gì?
II. Đọc - hiểu
Xe lu và xe ca
Xe lu và xe ca là đôi bạn thân. Xe lu và xe ca cùng đi trên đường với nhau. Thấy xe lu đi chậm, xe ca chế giễu:
- Cậu đi chậm như rùa ấy! Xem tớ đây này!
Nói rồi, xe ca phóng vụt lên, bỏ xe lu ở tít đằng sau. Xe ca tưởng mình thế là giỏi lắm.
Tới một quãng đường bị hỏng, xe ca phải đỗ lại vì lầy lội quá. Bấy giờ xe lu mới tiến lên. Khi đám đá hộc và đá cuội ngổn ngang đổ xuống, xe lu liền lăn qua lăn lại cho phẳng lì. Nhờ vậy mà xe ca mới tiếp tục lên đường.
Từ đấy, xe ca không chế giễu xe lu nữa. Xe ca đã hiểu rằng: công việc của xe lu là như vậy.
(Phong Thu)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Thấy xe lu đi chậm, xe ca đã làm gì?
a. Dừng lại, đợi xe lu cùng đi.
b. Chế giễu xe lu chậm như rùa rồi phóng vụt lên, bỏ xe lu đằng sau.
c. Quay lại hỏi chuyện gì đã xảy ra với xe lu.
2. Tới quãng đường bị hỏng, chuyện gì đã xảy ra với xe ca?
a. Vì cố vượt qua, xe ca đã bị gãy bánh.
b. Xe ca phải đỗ lại vì đường lầy lội quá.
c. Xe ca bị ngã, lăn kềnh giữa đường.
3. Nhờ đâu xe ca có thể tiếp tục lên đường?
a. Nhờ xe lu đã lăn cho đám đá cuội và đá hộc phẳng lì.
b. Xe ca kê một tấm ván rồi tự mình đi qua.
c. Nhờ các bác công nhân dọn đường cho sạch.
4. Cuối cùng xe ca đã hiểu ra điều gì
a. Xe lu chậm chạp và cẩn thận.
b. Không nên đi vào quãng đường lầy lội.
c. Không nên xem thường người khác, mỗi người đều có điểm mạnh khác nhau.
5. Em hãy kể ra một vài điểm mạnh của bản thân?
.........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
6. “Xe lu và xe ca là đôi bạn thân. Xe lu và xe ca cùng đi trên đường với nhau.”, hãy tìm các từ chỉ sự vật trong hai câu văn trên?
.....................................................................................................................................
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Cái trống trường em
II. Tập làm văn: Viết về một tiết học em yêu thích
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Cô giáo lớp em
Sáng nào em đến lớp
Cũng thấy cô đến rồi
Đáp lời “Chào cô ạ!”
Cô mỉm cười thật tươi.
Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
Nguyễn Xuân Sanh
Câu 1: Cô giáo đáp lời chào của bạn nhỏ thế nào?
Câu 2: Cô giáo dạy các bạn nhỏ những gì?
II. Đọc hiểu
Hòn đá nhẵn
Hồi học lớp một, tôi hay bị ba mẹ mắng chỉ vì thích chơi không chịu học, không chịu vào “khuôn phép”. “Tại sao người lớn lại cứ ép trẻ con phải làm những việc mà chúng không thích? Ba mẹ chắc không yêu mình nên mới chẳng cho mình chơi.” Tôi nghĩ thế nên rất buồn và giận ba mẹ.
Một lần, bị ba mắng tôi đã chạy đến nhà bà nội. Biết chuyện của tôi, bà không nói gì mà dẫ tôi đi dạo bên bờ suối. Tôi bắt đầu tìm những viên đá, chọn kĩ lưỡng, tìm được một viên cuội tuyệt đẹp, tròn, nhẵn bóng như một viên bi.
- Nó tuyệt đẹp, phải không nội?
- Ừ, đẹp thật. Sao con không nhặt đá ở bờ suối mà lại mất công tìm dưới nước?
- Vì đá trên bờ đều thô ráp.
- Con có biết vì sao viên cuội ở dòng suối lại nhẵn được như vậy không?
Mừng rỡ vì biết rõ câu trả lời, tôi nói ngay:
- Nhờ nước ạ!
- Đúng, nước chảy đá mòn. Nhờ có nước và nhờ những viên đá cọ xát vào nhau cho đến khi những chỗ gồ ghề, thô ráp biến mất. Lúc này viên đá mới đẹp. Con người cũng vậy. Hãy nghĩ ba mẹ con giống như dòng nước. Một ngày nào đó khi con nên người, con sẽ hiểu nhờ đâu con được như thế.
Và đó là tất cả những gì quan trọng nhất bà nội đã nói với tôi trong buổi chiều đáng nhớ ấy.
(Phỏng theo Oan-cơ Mít-đơ)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Khi bị ba mẹ mắng vì ham chơi không chịu học, bạn nhỏ cảm thấy như thế nào?
a. Bạn cảm thấy rất hối hận.
b. Bạn cảm thấy ba mẹ vô lí nên bất bình với ba mẹ và buồn.
c. Bạn hiểu ba mẹ nghiêm khắc như vậy là tốt cho bạn.
2. Biết chuyện của bạn nhỏ, bà nội bạn đã làm gì?
a. Bà giảng giải, chỉ ra những sai trái của bạn.
b. Bà khuyên bạn về xin lỗi ba mẹ.
c. Bà không nói gì mà cùng bạn nhỏ đi dạo chơi.
3. Bạn nhỏ tìm nhặt những viên đá như thế nào?
a. Bạn tìm những viên đá tròn, nhẵn bóng.
b. Bạn tìm những viên đá to.
c. Bạn tìm những viên đá gồ ghề, thô ráp.
4. Bà nội giải thích vì sao những viên đá dưới nước lại đẹp?
a. Vì những viên đá đó được nước bảo vệ không bị bụi bẩn.
b. Vì dòng nước chảy và sự cọ xát của các viên đá với nhau đã bào mòn, làm mất sự thô ráp của chúng.
c. Vì những viên đá nằm sâu dưới dòng suối vốn đẹp nhưng không ai phát hiện ra.
5. Gạch bỏ từ không thuộc nhóm trong mỗi dãy từ sau:
a. Từ chỉ người: ba mẹ, người lớn, trẻ con, khuôn phép, bà nội, con người.
b. Từ chỉ hoạt động của học sinh: nghe giảng, học bài, đi học, ra chơi, tắm biển.
c. Từ chỉ nết tốt của người học sinh: chăm chỉ, chuyên cần, lễ phép, ham chơi, thật thà.
6. Khoanh vào từ viết đúng chính tả:
a. quyển nịch/chắc nịch b. làng tiên/xóm làng
c. cây bàn/cái bàn d. cái thang/hòn thang
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Cô giáo lớp em
II. Tập làm văn: Viết về thầy cô thân yêu của em
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Sân trường em
Trong lớp, chiếc bảng đen
Đang mơ về phấn trắng
Chỉ có tiếng lá cây
Thì thầm cùng bóng nắng.
Nhưng chỉ sớm mai thôi
Ngày tựu trường sẽ đến
Sân trường lại ngập tràn
Những niềm vui xao xuyến.
Gặp thầy cô quý mến
Gặp bạn bè thân yêu
Có bao nhiêu, bao nhiêu
Là những điều muốn nói.
Tiếng trống trường mời gọi
Thầy cô đang mong chờ
Chúng em vào lớp mới
Sân trường thành trang thơ…
BÙI HOÀNG TÁM
Câu 1: Những chi tiết nào tả sân trường, lớp học vắng lặng trong những ngày hè?
Câu 2: Bạn học sinh tưởng tượng sân trường sẽ đổi khác như thế nào trong ngày tựu trường?
II. Đọc hiểu
Bài học đầu tiên của Gấu con
Chủ nhật, Gấu con xin mẹ ra đường chơi. Gấu mẹ dặn:
- Con chơi ngoan nhé. Nếu làm sai điều gì, con phải xin lỗi. Được ai giúp đỡ thì con phải cảm ơn.
Gấu con mải nghe Sơn Ca hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng ra đất. Gấu con vội vàng khoanh tay và nói cảm ơn làm Sóc rất ngạc nhiên.
Mải nhìn Khỉ mẹ ngồi chải lông nên Gấu con bị rơi xuống hố sâu. Gấu con sợ quá kêu to:
- Cứu tôi với!
Bác Voi ở đâu đi tới liền đưa vòi xuống
hố, nhấc bổng Gấu con lên. Gấu con luôn miệng:
- Cháu xin lỗi bác Voi!
Về nhà, Gấu con kể lại chuyện cho mẹ nghe. Gấu mẹ ôn tồn giảng giải:
- Con nói như vậy là sai rồi. Khi làm đổ nấm của bạn Sóc, con phải xin lỗi. Còn khi bác Voi cứu con, con phải cảm ơn. (Theo Lê Bạch Tuyết)
1. Trước khi Gấu con đi chơi, Gấu mẹ đã dặn điều gì?
a. Nếu làm sai hoặc được ai giúp đỡ, con phải xin lỗi.
b. Nếu làm sai điều gì phải cảm ơn, được ai giúp đỡ phải xin lỗi.
c. Nếu làm sai điều gì phải xin lỗi, được ai giúp đỡ phải cảm ơn.
2. Vì sao Sóc lại ngạc nhiên khi Gấu con nói lời cảm ơn?
a. Vì Sóc thấy Gấu con lễ phép quá.
b. Vì Gấu con va vào Sóc mà lại nói cảm ơn.
c. Vì Gấu con biết nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc.
3. Vì sao Gấu mẹ lại bảo Gấu con phải nói lời cảm ơn bác Voi chứ không phải nói lời xin lỗi?
a. Vì bác Voi không thích nghe những lời xin lỗi.
b. Vì bác Voi luôn muốn người khác phải nói lời cảm ơn mình.
c. Vì Gấu con được bác Voi giúp đỡ chứ Gấu con không làm gì sai.
4. Qua bài học của Gấu con, khi một bạn giúp em, em sẽ nói:
....................................................................................................................................
Còn khi em mắc lỗi với bạn, em sẽ nói:
....................................................................................................................................
5. Khoanh trong từ viết sai chính tả trong mỗi dòng sau:
a. giấu giếm, yêu dấu, dấu vết, buồn dầu
b. giải thưởng, giàn hàng, giàn mướp, dục giã
c. vầng trán, ngẩng ngơ, nâng niu, ngẩng đầu
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Sân trường em
II. Tập làm văn: Viết về một ngày đi học của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Bài hát tới trường
(Trích)
Bố mẹ đi làm
Ta đi học nhé
Áo quần sạch sẽ
Bầu trời trong xanh
Giữ gìn bàn chân
Đừng quên đôi dép.
Giữ gương mặt đẹp
Nhớ đừng giận nhau.
– Thước kẻ đâu bạn?
– Ở trong cặp sách.
– Cây bút đâu bạn?
– Ở trong cặp sách
– Lọ đầy mực viết?
– Thì ở trên tay.
– Còn bài thơ hay?
– Ở ngay dưới mũ.
Bạn bè đông đủ
Không thiếu một ai
Nhưng mà bạn ơi
Xin đừng chạy vội
Có đoàn có đội
Tới trường cùng nhau.
NGUYỄN TRỌNG TẠO
Câu 1: Các bạn trong bài thơ cùng nhau đi đâu?
Câu 2: Các bạn hỏi nhau những gì trên đường?
II. Đọc hiểu
Chim Sẻ
Trong khu vườn nọ có các bạn Kiến, Ong, Bướm, Chuồn Chuồn, Chim Sâu chơi với nhau rất thân. Sẻ cũng sống ở đó nhưng nó tự cho mình là thông minh, tài giỏi, hiểu biết hơn cả nên không muốn làm bạn với ai trong vườn mà chỉ kết bạn với Quạ.
Một hôm, đôi bạn đang đứng ở cây đa đầu làng thì bỗng một viên đạn bay trúng Sẻ. Sẻ hốt hoảng kêu la đau đớn. Sợ quá, Quạ vội bay đi mất. Cố gắng lắm Sẻ mới bay về đến nhà. Chuồn Chuồn bay qua nhìn thấy Sẻ bị thương nằm bất tỉnh. Chuồn chuồn gọi Ong, Bướm bay đi tìm thuốc chữa vết thương, còn Kiến và Chim Sâu đi tìm thức ăn cho Sẻ.
Khi tỉnh dậy, Sẻ ngạc nhiên thấy bên cạnh mình không phải là Quạ mà là các bạn quen thuộc trong vườn. Sẻ xấu hổ nói lời xin lỗi và cảm ơn các bạn.
(Theo Nguyễn Tấn Phát)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Vì sao Sẻ không muốn kết bạn với ai trong vườn mà chỉ làm bạn với Quạ?
a. Vì Sẻ đã có quá nhiều bạn.
b. Vì Sẻ tự cho rằng mình thông minh, tài giỏi, hiểu biết nên không có ai trong vườn xứng đáng làm bạn với mình.
c. Vì Sẻ thích sống một mình.
2. Khi Sẻ bị thương, ai đã giúp đỡ Sẻ?
a. Quạ giúp đỡ Sẻ.
b. Một mình Chuồn Chuồn giúp đỡ Sẻ.
c. Các bạn quen thuộc trong vườn giúp đỡ Sẻ.
3. Theo em vì sao Sẻ thấy xấu hổ?
a. Vì Sẻ không cẩn thận nên bị trúng đạn.
b. Vì Sẻ đã kết bạn với Quạ.
c. Vì Sẻ đã coi thường, không chịu kết bạn với các bạn trong vườn, những người đã hết lòng giúp đỡ Sẻ.
4. Qua bài học của Sẻ, em rút ra điều gì?
.....................................................................................................................................
5. Khoanh những từ viết đúng chính tả trong mỗi dòng sau:
a. ngày giỗ, dỗ dành, ròng sông, rá xào
b. vầng trăng, vầng thơ, bạn thâng
c. bân khuâng, dân làng, nhà tầng
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Bài hát tới trường từ đầu đến – Ở trong cặp sách
II. Tập làm văn: Viết về một đồ vật em yêu thích
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Một tiết học vui
1. Thấy thầy giáo xách giỏ trái cây vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Thầy mang trái cây đến lớp làm gì nhỉ?
Thầy mỉm cười:
– Thầy muốn các em quan sát những trái cây này để viết đoạn văn tả một loại trái cây mà mình yêu thích.
2. Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,… mà thầy đưa cho.
– Bây giờ, các em hãy nếm thử trái cây và cảm nhận vị thơm ngon của chúng! Các em cho thầy biết mình thích ăn loại trái nào nhất và tại sao mình thích loại trái đó nhé!
3. Chúng tôi cùng nhau ăn trái cây rồi nói cảm nhận của mình. Thầy vui vẻ nói:
– Mỗi loại trái cây có hình dáng, màu sắc và hương vị riêng. Các em hãy nhớ lại những điều đã quan sát và tả loại trái cây mà mình thích nhất! Đừng quên so sánh với loại trái cây khác nhé!
Tôi vừa viết vừa nghĩ: Hoá ra phải quan sát thì mới tả đúng và hay được. Tiết học vui quá!
Theo sách Câu chuyện nhỏ, bài học lớn
Câu 1: Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để làm gì?
Câu 2: Các bạn học sinh đã làm gì với giỏ trái cây đó?
II. Đọc hiểu
Chùm hoa giẻ
Bờ cây chen chúc lá
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!
Bạn trai vin cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai, túi áo đầy
Bạn gái, cài sau nón.
Chùm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng cô
Lớp học chưa đến giờ
Đã thơm bàn cô giáo.
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?
a. Luồng gió lạ đem mùi hương đến.
b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.
c. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen.
2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?
a. chen chúc b. hương (thơm) lạ c. ngào ngạt
d. thơm hoài e. xôn xao g. sực nức
3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?
a. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.
b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
c. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.
4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?
a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
b. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.
c. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo.
5. Khoanh tròn vào từ viết đúng chính tả.
a. bàn tai/bàn tay b. bạn trai/bạn tray c. nhà mái/nhà máy
6. Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì?trong câu sau:
Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.
a. Mùi hương
b. Mùi hương đặc biệt
c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Chùm hoa giẻ
II. Tập làm văn: Viết về ông bà thân yêu của em
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
Thần đồng Lương Thế Vinh
Lương Thế Vinh từ nhỏ đã nổi tiếng thông minh. Có lần, cậu đang chơi bên gốc đa cùng các bạn thì thấy một bà gánh bưởi đi qua. Đến gần gốc đa, bà bán bưởi vấp ngã, bưởi lăn tung tóe dưới đất. Có mấy trái lăn xuống một cái hố sâu bên đường. Bà bán bưởi chưa biết làm cách nào lấy bưởi lên thì Lương Thế Vinh đã bảo các bạn lấy nước đổ vào hố. Nước dâng đến đâu, bưởi nổi lên đến đó.
Mới 23 tuổi, Lương Thế Vinh đã đỗ Trạng nguyên. Ông được gọi là " Trạng Lường" vì rất giỏi tính toán.
I. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1: Lương Thế Vinh là ai?
a. Là Trạng nguyên thời xưa, giỏi tính toán
b. Là một cậu bé rất nghịch ngợm
c. Là một thanh niên 23 tuổi
Câu 2: Trong câu chuyện, có sự việc gì đặc biệt xảy ra?
a. Cậu bé Vinh làm đổ gánh bưởi
b. Cậu bé Vinh chơi bên gốc đa cùng các bạn
c. Cậu bé Vinh nghĩ ra cách lấy bưởi từ dưới hố lên
Câu 3: Cậu bé Vinh đã thể hiện trí thông minh như thế nào?
a. Nhặt bưởi trên đường trả bà bán bưởi
b. Đổ nước vào hố để bưởi nổi lên
c. Nghĩ ra một trò chơi hay
Câu 4: Điền " l hay n " vào chỗ chấm :
Cầu ao .....oang vết mỡ
Em buông cần ngồi câu
Phao trắng tênh tênh ...ổi
Trên trời xanh làu ....àu
Câu 5: Điền " an hoặc ang " vào chỗ chấm"
Chiều sau khu vườn nhỏ
Vòm lá rung tiếng đ...`......
Ca sĩ là chim sẻ
Kh..'.... giả là hoa v...`.......
Tất cả cùng hợp xướng
Những lời ca reo v............
Câu 6: Điền " c hoặc k " vào chỗ chấm:
Giữa trưa hè, trời nóng như thiêu. Dưới những lùm ....ây dại, đàn ....iến vẫn
nhanh nhẹn, vui vẻ và ....iên nhẫn với ....ông việc ....iếm ăn.
Câu 7: Viết các từ ngữ sau vào ô thích hợp:
bút, đọc, ngoan ngoãn, cặp sách, hát, vở, lăn, tinh nghịch, viết, bảng, vẽ, dịu hiền, chăm chỉ, thước kẻ, phát biểu.
Từ chỉ đồ dùng học tập |
Từ chỉ hoạt động |
Từ chỉ tính nết |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
Trường Tô-mô-e
Sau giờ tan học, các học sinh Trường Tô-mô-e đang chơi đùa trên sân. Đúng lúc ấy, từ ngoài trường vọng vào tiếng hát rất to của mấy cậu học sinh trường bên:
Trường Tô-mô-e
Bên ngoài xập xệ
Vào học bên trong
Ôi sao mà tệ!
“Thế này thì quá lắm!” – Tốt-tô-chan giận dữ. Em đuổi theo mấy cậu kia. Nhưng họ chạy nhanh quá, nháy mắt đã ngoặt vào góc phố rồi không thấy đâu.
Tốt-tô-chan lững thững đi bộ về trường. Đúng lúc này, một câu hát bật ra từ miệng Tốt-tô-chan:
Trường Tô-mô-e
Sao mà đẹp thế.
Đi chừng hai bước nữa, lại một câu hát khác:
Vào học bên trong
Cứ gọi là mê!
Tốt-tô-chan rất hài lòng. Về đến trường, em cố hát thật to:
Trường Tô-mô-e
Sao mà đẹp thế
Vào học bên trong
Cứ gọi là mê!
Tất cả học sinh trong trường thấy thế liền hòa theo giai điệu của Tốt-tô-chan. Tiếng hát trong trẻo của các bạn cứ thế vang khắp Tô-mô-e.
Theo Tốt-tô-chan – Cô bé bên cửa sổ
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Khi các học sinh trường Tô-mô-e đang chơi đùa trên sân, đã có chuyện gì xảy ra?
a. Các học sinh trường bên cạnh vào chơi cùng.
b. Các học sinh trường bên hát chê trường Tô-mô-e.
c. Các học sinh trường bên hát khen trường Tô-mô-e.
2. Theo em, vì sao Tốt-tô-chan lại cố gắng hát thật to bài hát mình vừa sáng tác?
a. Vì Tốt-tô-chan muốn tất cả mọi người biết trường của bạn rất tuyệt.
b. Vì Tốt-tô-chan muốn tất cả mọi người biết bạn hát rất khỏe.
c. Vì Tốt-tô-chan là một cô bé rất nghịch ngợm.
3. Qua câu chuyện, em thấy các bạn học sinh trường Tô-mô-e là những người như thế nào?
a. Các bạn rất thông minh, tinh nghịch.
b. Các bạn rất đoàn kết, có khả năng văn nghệ.
c. Các bạn rất yêu quý ngôi trường, tự hào về trường của mình.
4. Em có yêu quý ngôi trường của em không? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
5. Gạch dưới một từ không cùng nhóm trong mỗi dãy từ sau:
a. thức dậy, đánh răng, rửa mặt, tập thể dục, quét nhà, sách vở, ăn sáng, đi học
b. xếp hàng, vào lớp, điểm danh, phát biểu, hăng hái, thảo luận, lên bảng, ra chơi
c. về nhà, nhặt rau, tắm rửa, chăm chỉ, dọn cơm, rửa bát, xem ti vi, học bài
Bài 2: Điền r, d hay gi vào chỗ trống?
a. ...a dẻ Huệ thật hồng hào d. Nghỉ hè em được ...a biển chơi.
b. ...a đình em sống hòa thuận. e. Con ...ao này rất sắc
c. Mẹ ...ao cho em việc trông bé Hoa.
Bài 3: Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động, trạng thái trong các khổ thơ sau:
a. Mẹ dang đôi cánh b. Buổi sáng bé chào mẹ
Con biến vào trong Chạy tới ôm cổ cô
Mẹ ngẩng đầu trông Buổi chiều bé chào cô
Bọn diều bọn quạ. Rồi sà vào lòng mẹ.
(Phạm Hổ) (Trần Quốc Toàn)
Bài 4: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để có đoạn văn kể về cô giáo cũ của em.
Cô giáo lớp 1 của em tên là........................................ Cô rất..............................
học sinh. Em nhớ nhất buổi đầu đi học, cô đã............................................. và ............
.................................. Em rất ................................................. cô giáo lớp 1 của mình.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
Cháu ngoan của bà
Bà Nội của bé Lan đã già lắm rồi, tóc bà đã bạc trắng, khi đi, bà phải chống gậy. Lan yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Lan.
Mỗi khi đi học về, Lan thường đọc thơ, kể chuyện ở trường, ở lớp cho bà nghe. Bà ôm Lan vào lòng mỉm cười, âu yếm nói: “Cháu của bà ngoan quá!”.
Mùa đông đã đến, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà đã cũ, nhà Lan nghèo nên chưa mua được chăn mới cho bà. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói:
- Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà.
Từ đó, đêm nào Lan cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ không yên tâm, sợ bé Lan kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy bé Lan đang ôm bà, ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm: “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá!”.
(Mai Thị Minh Huệ)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Chi tiết nào trong bài cho thấy bà nội Lan đã già?
a. Bà không đi lại được nữa.
b. Tóc bà bạc trắng, khi đi lại bà phải chống gậy.
c. Răng bà đã bị rụng gần hết.
2. Mỗi khi đi học về, Lan thường làm gì?
a. Đọc thơ, kể chuyện trường lớp cho bà nghe.
b. Vui đùa cùng bà.
c. Giúp bà chuẩn bị bữa tối.
3. Mùa đông đến, Lan đã làm gì cho bà đỡ lạnh hơn?
a. Mua thêm chăn ấm cho bà.
b. Mua thêm áo ấm cho bà.
c. Ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà.
4. Vì sao Lan được xem là “cháu ngoan của bà”?
a. Vì Lan hát hay.
b. Vì Lan thuộc nhiều chuyện để kể cho bà.
c. Vì Lan biết yêu thương bà, lo lắng cho bà.
5. Đọc xong câu chuyện, em có nhận xét gì về bạn Lan?
.....................................................................................................................................
Bài 2: Điền dao, rao hay giao vào chỗ trống?
a. Căn nhà này đang được ..... bán.
b. Cô giáo .....bài tập về nhà.
c. Con ..... rất sắc.
Bài 3: Hai câu sau không viết hoa các tên riêng. Em hãy tìm các tên riêng và viết lại cho đúng:
Hùng vương thứ mười tám truyền ngôi cho thục phán. Thục phán lên làm vua, xưng là an dương vương, dời đô xuống đồng bằng, từ phong châu về cổ loa.
...............................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Bài 4: Gạch chân những từ chỉ hoạt động trong các câu sau:
Hàng ngày, đôi bàn tay của mẹ phải làm biết bao nhiêu là việc. Đi làm về, mẹ lại đi chợ, đong gạo, gánh nước, nấu cơm, tắm cho hai chị em Bình, giặt một chậu quần áo đầy.
(Theo Lê Thị Xuyến)
Bài 5: Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy để điền vào ô trống:
Giọng bà trầm bổng ☐ ngân nga như tiếng chuông ☐ Khi bà mỉm cười ☐ hai con ngươi đen sẫm nở ra long lanh, dịu hiền khó tả ☐ Đôi mắt bà ấm lên những tia sáng ấm áp ☐ tươi vui ☐
(Theo Mac-xim Go-rơ-ki)
Bài 6: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn:
Hè đã đến. Chào nhé! Mái trường thân yêu! Em rất nhớ thầy cô và ......................... yêu dấu cùng chỗ ngồi, góc bảng và đặc biệt là tiếng trống trường thân quen. Em nhớ mãi .................................... thân yêu giữa làng quê nhỏ bé bình yên, nhớ những người bạn thân thương đã cùng em ........................................ và vui chơi. Hè ơi! Hãy qua mau để em lại được ............................................. , lại được nghe .......... ...................................... gióng giả mỗi sớm chiều.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
GIỮA VÒNG GIÓ THƠM
Này chú Gà Nâu Cãi nhau gì thế! Này chị Vịt Bầu Chớ gào ầm ĩ! |
|
Bà tớ ngủ rồi Cánh màn khép rũ Hãy yên lặng nào Cho bà tớ ngủ. |
|
Bàn tay nhỏ nhắn Phe phẩy quạt nan Đều đều ngọn gió Rung rinh góc màn. |
|
Bà ơi hãy ngủ Có cháu ngồi bên Căn nhà vắng vẻ Khu vườn lặng im. |
|
Hương bưởi hương cau Lần vào tay quạt Cho bà nằm mát Giữa vòng gió thơm. |
(Quang Huy) |
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Bạn nhỏ nhắc Gà Nâu, Vịt Bầu điều gì?
a. Các bạn hãy đi ngủ đi.
b. Các bạn hãy yên lặng cho bà tớ đi ngủ.
c. Các bạn hãy chăm chỉ kiếm mồi.
2. Bạn nhỏ làm gì khi bà ngủ?
a. Bạn học bài.
b. Bạn quạt nhè nhẹ cho bà ngủ ngon giấc.
c. Bạn ra vườn cho gà ăn.
3. Bài thơ muốn nói lên điều gì?
a. Mọi người cần yên lặng để cho bà ngủ ngon giấc.
b. Bạn nhỏ trong bài thơ thật đáng yêu vì biết yêu thương, chăm sóc bà.
c. Bà thích ngủ giữa khu vườn mát mẻ.
4. Vì sao bài thơ lại nói, khi cháu quạt cho bà ngủ bà đã được nằm ngủ giữa vòng gió thơm?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………...
5. Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi để điền vào từng ô trống cho thích hợp:
a. Bạn nhỏ đã làm gì cho bà ngủ ngon giấc ☐
b. Bà bạn nhỏ ngủ rất ngon ☐
c. Bạn nhỏ rất yêu bà của mình ☐
d. Khi bà ngủ, cảnh vật xung quanh như thế nào ☐
Câu 2: Ghép từng tiếng ở cột bên trái với tiếng thích hợp ở cột bên phải để tạo từ:
nong |
long |
nàng |
làng |
lanh |
xóm |
tằm |
tiên |
Bài 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu sau:
a. Suốt mùa đông, lũ cá rô ẩn tránh trong bùn ao.
……………………………………………………………………………………….
b. Suốt mùa đông, lũ cá rô ẩn tránh trong bùn ao.
……………………………………………………………………………………….
c. Vì có sông Hương, không khí của thành phố Huế trở nên trong lành.
……………………………………………………………………………………….
d. Vì có sông Hương, không khí của thành phố Huế trở nên trong lành.
……………………………………………………………………………………….
Bài 4: Bà là người rất yêu thương và cưng chiều em. Ngày ngày bà lo cho em từng bữa ăn. Đêm đêm, bà kể chuyện cổ tích cho em nghe, đưa em vào giấc ngủ. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về người bà yêu thương của em.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Xem thêm đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều hay khác:
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 Cánh diều năm 2024 tải nhiều nhất
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều có đáp án (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 Cánh diều năm 2024 tải nhiều nhất
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2024 có ma trận (10 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 2 Cánh diều năm 2024 tải nhiều nhất
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2024 có ma trận (10 đề)
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Bộ đề thi năm học 2023-2024 các lớp các môn học được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm tổng hợp và biên soạn theo Thông tư mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được chọn lọc từ đề thi của các trường trên cả nước.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)