Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2025



Bộ 10 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2025 mới nhất, chọn lọc từ đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa học kì 1 của các trường Tiểu học trên cả nước giúp học sinh lớp 2 ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 1.

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2025

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 1)

I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

- Bài đọc: Làm việc thật vui (SGK – trang 5,6,7)

- Câu hỏi: Bé bận rộn như thế nào?

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)

Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:

Sang năm con lên bảy

Sang năm con lên bảy

Cha đưa con tới trường

Giờ con đang lon ton

Khắp sân vườn chạy nhảy

Chỉ mình con nghe thấy

Tiếng muôn loài với con.

 

Mai rồi con lớn khôn

Chim không còn biết nói

Gió chỉ còn biết thổi

Cây chỉ còn là cây

Đại bàng chẳng về đây

Đậu trên cành khế nữa

Chuyện ngày xưa, ngày xửa

Chỉ là chuyện ngày xưa.

Quảng cáo

Đi qua thời ấu thơ

Bao điều bay đi mất

Chỉ còn trong đời thật

Tiếng người nói với con...

(Vũ Đình Minh)

Câu 1 (0,5 điểm). Ai là người đưa bạn nhỏ tới trường.

A. Bố

B. Mẹ

C. Chị gái

D. Bà nội

Câu 2 (0,5 điểm). Bạn nhỏ trong bài thơ bao nhiêu tuổi?

A. Bảy tuổi.

B. Tám tuổi

C. Sáu tuổi

D. Năm tuổi

Quảng cáo

Câu 3 (0,5 điểm). Dòng thơ nào dưới đây nói về tuổi thơ hồn nhiên của bạn nhỏ ở thời điểm hiện tại.

A. Chỉ mình con nghe thấy

Tiếng muôn loài với con.

B. Mai rồi con lớn khôn

Chim không còn biết nói

C. Gió chỉ còn biết thổi

Cây chỉ còn là cây

D. Đại bàng chẳng về đây

Đậu trên cành khế nữa

Câu 4 (0,5 điểm). Thế giới xung quanh thay đổi như thế nào khi bạn nhỏ lớn khôn?

Chim ➔

Gió ➔

Cây ➔

Đại bàng ➔

Câu 5 (1,0 điểm). Viết câu sử dụng các từ chỉ người: mẹ, thầy cô, trời, học sinh

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Quảng cáo

Câu 6 (1,0 điểm). Tìm từ chỉ vật trong bảng sau:

thầy giáo

mèo

hát

vở

chó

múa

xinh đẹp

tất

chạy

bút

ghế

yêu

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 7 (1,0 điểm). Viết câu có sử dụng từ chỉ người

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 8 (1,0 điểm). Viết một đoạn văn (từ 2-3 câu) có sử dụng từ ngữ chỉ sự vật

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (4 điểm): Tập chép

Bữa trưa ở trường

Hằng ngày, tôi vẫn về nhà ăn trưa. Nhưng hôm nay tôi sẽ ăn ở trường vì bố mẹ đi vắng cả ngày. Tối qua tôi đã giận dỗi và hét lên rằng tôi sẽ không ăn ở trường, rằng ăn ở đó rất chán và tôi sẽ phát ốm nếu ở trường cả ngày.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Tập làm văn (6 điểm):

Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu kể về thầy cô giáo mà em yêu quý.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

ĐÁP ÁN GỢI Ý

I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

Trả lời: Bé làm việc, làm bài, đi học, quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. Bé luôn bận rộn mà lúc nào cũng vui.

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)

Câu 1

Câu 2

Câu 3

A

A

A

Câu 4 (0,5 điểm).

Chim ➔ không còn biết nói

Gió ➔ chỉ còn biết thổi

Cây ➔ chỉ còn là cây

Đại bàng ➔ chẳng về đây, đậu trên cành khế nữa

Câu 5 (1,0 điểm).

- Mẹ là người em thân thiết nhất trong gia đình.

- Học sinh phải nghe lời thầy cô.

- Học sinh phải chăm ngoan học giỏi.

Câu 6 (1,0 điểm). Từ chỉ vật có trong bảng: bút, ghế, vở, tất.

Câu 7 (1,0 điểm).

Bố em rất hài hước.

Hoa là một cô gái ngoan ngoãn và hiền lành.

Câu 8 (1,0 điểm).

Trước khi đi du học, anh trai có tặng em một chú gấu bông. Chú gấu có bộ lông màu cam nhạt, mềm mại vô cùng. Em thích chú gấu đó rất nhiều.

➔ Từ ngữ chỉ sự vật: anh trai, gấu bông, chú gấu.

II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (4 điểm): Tập chép

Học sinh viết đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, viết đúng chính tả, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

2. Tập làm văn (6 điểm):

Bài làm tham khảo

Cô Thủy An là giáo viên chủ nhiệm của em. Cô có dáng người thanh mảnh và mái tóc dài óng ả. Lúc nào cô cũng tươi cười, niềm nở với mọi người xung quanh Cô giảng bài rất dễ hiểu và luôn quan tâm học sinh. Em rất yêu quý cô nên em hi vọng sang năm học tiếp theo sẽ vẫn được học cô.

Xem thử

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 1)

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 2 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc (GV Kiểm tra trong tuần 10)

2. Đọc hiểu: (4 điểm)

Em hãy đọc thầm đoạn văn dưới đây và thực hiện theo yêu cầu:

BÉ MINH QUÂN DŨNG CẢM

Nhà bé Minh Quân có một chú mèo vàng rất ngoan. Minh Quân yêu nó lắm. Ngày chủ nhật, bố mẹ vắng nhà, Minh Quân và mèo vàng được dịp nô đùa thỏa thích. Mải đùa nghịch, chẳng may, Minh Quân gạt phải lọ hoa. Lọ hoa rơi xuống đất, vỡ tan tành. Sợ bị bố mẹ la mắng nên khi thấy bố mẹ vừa về đến nhà, Minh Quân đã vội vàng nói:

Quảng cáo

- Bố ơi! Con mèo nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

Thế là con mèo bị phạt. Buổi tối hôm đó, mèo vàng bị bố xích lại và không được ăn cá.

Tối hôm đó, nằm trên giường êm ấm, nghe tiếng mèo vàng kêu meo meo, Minh Quân không tài nào ngủ được. Bé vùng dậy, chạy đến bên bố và thú nhận tất cả rồi xin bố tha cho mèo. Bố ôm Minh Quân vào lòng và khen:

- Con trai bố trung thực và dũng cảm lắm.

Minh Hương kể

1- Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:

Minh Quân làm vỡ bình hoa, thấy bố mẹ về Minh Quân nói:

A - Bố ơi, con nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

B- Bố ơi, con mèo nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

C- Bố ơi, gió thổi làm bình hoa rơi xuống đất vỡ rồi.

Quảng cáo

2- Tìm 4 từ chỉ sự vật có trong bài:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

3- Tìm 4 từ chỉ hoạt động có trong bài:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

4- Viết 2 câu nêu hoạt động với hai từ vừa tìm được ở bài tập 3:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

I. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1- Viết: (5 điểm)

Nghe - viết 2 khổ thơ đầu trong bài “Cô giáo lớp em” (Sách Tiếng Việt 2 tập 1)

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

Quảng cáo

2. Luyện viết đoạn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) nói về một đồ dùng học tập của em.

Mẫu 1

Hôm qua, bạn Lan đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập.

Mẫu 2

Chiếc bút mực là món quà bố tặng cho em. Vỏ bên ngoài của chiếc bút làm bằng nhựa. Nó có màu xanh dương, in hình một chú thỏ. Nắp bút có thể mở ra đóng vào rất tiện. Ngòi của chiếc bút có hình tam giác. Ruột bút bên trong làm bằng cao su. Chiếc bút đã giúp cho em viết chữ đẹp hơn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 2)

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Bài 1: Đọc thầm bài:

Chùm hoa giẻ

Bờ cây chen chúc lá
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!

Bạn trai vin cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai, túi áo đầy
Bạn gái, cài sau nón.

Chùm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng cô
Lớp học chưa đến giờ
Đã thơm bàn cô giáo.

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?

a. Luồng gió lạ đem mùi hương đến.
b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.
c. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen.

2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?

a. chen chúc
b. hương (thơm) lạ
c. ngào ngạt
d. thơm hoài
e. xôn xao
g. sực nức

3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?

a. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.
b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
c. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.

4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?

a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
b. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.
c. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo.

5. Gạch dưới từ viết đúng chính tả.

a. bàn tai/bàn tay
b. bạn trai/bạn tray
c. nhà mái/nhà máy

6. Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì? trong câu sau:

Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.

a. Mùi hương
b. Mùi hương đặc biệt
c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ

7. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì? trong câu sau:

Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.

Bài 2: Đặt một câu theo mẫu “ Ai là gì?”

………………………………………………………………………………………………

Bài 3: Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự vật có trong câu sau:

Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.

Bài 4: Viết lời cảm ơn hoặc xin lỗi khi:

a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn cái thước kẻ.

……………………………………………………………………………………………..

b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.

……………………………………………………………………………………………..

PHẦN 2: VIẾT

1. Chính tả: Nghe - viết :

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

2. Tập làm văn: Em hãy viết đoạn văn về ngôi trường mơ ước của em

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Xem thử

Xem thêm đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Đề thi, giáo án lớp 2 các môn học