100 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2025 (mới nhất)
Bộ 100 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều năm 2025 theo cấu trúc mới nhất đầy đủ Học kì 1 và Học kì 2 gồm đề thi giữa kì, đề thi học kì có đáp án chi tiết, cực sát đề thi chính thức giúp học sinh ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 2.
Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều (năm 2025 mới nhất)
Xem thử Đề KSCL Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK2 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 2
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều cả năm theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 1 Cánh diều
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 Cánh diều
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Cánh diều (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 tải nhiều nhất - Cánh diều
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Cánh diều (10 đề)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 Cánh diều
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Cánh diều (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Cánh diều
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Cánh diều (10 đề)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 2 Cánh diều
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Cánh diều (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Cánh diều
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Cánh diều (10 đề)
Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
Xem thêm Đề thi Tiếng Việt lớp 2 cả ba sách:
Xem thử Đề KSCL Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK2 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Làm việc thật vui (SGK – trang 5,6,7)
- Câu hỏi: Bé bận rộn như thế nào?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Sang năm con lên bảy
Sang năm con lên bảy
Cha đưa con tới trường
Giờ con đang lon ton
Khắp sân vườn chạy nhảy
Chỉ mình con nghe thấy
Tiếng muôn loài với con.
Mai rồi con lớn khôn
Chim không còn biết nói
Gió chỉ còn biết thổi
Cây chỉ còn là cây
Đại bàng chẳng về đây
Đậu trên cành khế nữa
Chuyện ngày xưa, ngày xửa
Chỉ là chuyện ngày xưa.
Đi qua thời ấu thơ
Bao điều bay đi mất
Chỉ còn trong đời thật
Tiếng người nói với con...
(Vũ Đình Minh)
Câu 1 (0,5 điểm). Ai là người đưa bạn nhỏ tới trường.
A. Bố
B. Mẹ
C. Chị gái
D. Bà nội
Câu 2 (0,5 điểm). Bạn nhỏ trong bài thơ bao nhiêu tuổi?
A. Bảy tuổi.
B. Tám tuổi
C. Sáu tuổi
D. Năm tuổi
Câu 3 (0,5 điểm). Dòng thơ nào dưới đây nói về tuổi thơ hồn nhiên của bạn nhỏ ở thời điểm hiện tại.
A. Chỉ mình con nghe thấy
Tiếng muôn loài với con.
B. Mai rồi con lớn khôn
Chim không còn biết nói
C. Gió chỉ còn biết thổi
Cây chỉ còn là cây
D. Đại bàng chẳng về đây
Đậu trên cành khế nữa
Câu 4 (0,5 điểm). Thế giới xung quanh thay đổi như thế nào khi bạn nhỏ lớn khôn?
Chim ➔
Gió ➔
Cây ➔
Đại bàng ➔
Câu 5 (1,0 điểm). Viết câu sử dụng các từ chỉ người: mẹ, thầy cô, trời, học sinh
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6 (1,0 điểm). Tìm từ chỉ vật trong bảng sau:
thầy giáo |
mèo |
hát |
vở |
chó |
múa |
xinh đẹp |
tất |
chạy |
bút |
ghế |
yêu |
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 7 (1,0 điểm). Viết câu có sử dụng từ chỉ người
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 8 (1,0 điểm). Viết một đoạn văn (từ 2-3 câu) có sử dụng từ ngữ chỉ sự vật
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Bữa trưa ở trường
Hằng ngày, tôi vẫn về nhà ăn trưa. Nhưng hôm nay tôi sẽ ăn ở trường vì bố mẹ đi vắng cả ngày. Tối qua tôi đã giận dỗi và hét lên rằng tôi sẽ không ăn ở trường, rằng ăn ở đó rất chán và tôi sẽ phát ốm nếu ở trường cả ngày.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu kể về thầy cô giáo mà em yêu quý.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Bài 1: Đọc thầm bài:
Chùm hoa giẻ
Bờ cây chen chúc lá |
Bạn trai vin cành hái |
Chùm này hoa vàng rộm |
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?
a. Luồng gió lạ đem mùi hương đến.
b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.
c. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen.
2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?
a. chen chúc
b. hương (thơm) lạ
c. ngào ngạt
d. thơm hoài
e. xôn xao
g. sực nức
3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?
a. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.
b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
c. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.
4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?
a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
b. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.
c. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo.
5. Gạch dưới từ viết đúng chính tả.
a. bàn tai/bàn tay
b. bạn trai/bạn tray
c. nhà mái/nhà máy
6. Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì? trong câu sau:
Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.
a. Mùi hương
b. Mùi hương đặc biệt
c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ
7. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì? trong câu sau:
Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.
Bài 2: Đặt một câu theo mẫu “ Ai là gì?”
………………………………………………………………………………………………
Bài 3: Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự vật có trong câu sau:
Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.
Bài 4: Viết lời cảm ơn hoặc xin lỗi khi:
a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn cái thước kẻ.
……………………………………………………………………………………………..
b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.
……………………………………………………………………………………………..
PHẦN 2: VIẾT
1. Chính tả: Nghe - viết :
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
2. Tập làm văn: Em hãy viết đoạn văn về ngôi trường mơ ước của em
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Bà kể chuyện (SGK – trang 96, 97)
- Câu hỏi: Bạn nhỏ thắc mắc điều gì?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Nỗi nhớ của Phương
Dịch bệnh Cô-vít-19 ập đến, Phương và các bạn có kì nghỉ Tết kéo dài thật thú vị. Nhưng, niềm vui chỉ được một tuần. Sau đó là rất nhiều nỗi nhớ.
Phương nhớ cái bàn học, nơi em gắn hình trái tim ghi tên Minh Phương bên góc trái ngăn bàn. Nhớ bảng đen trên tường, nơi nhóm em lau sạch hằng tuần. Nhớ góc thư viện, nơi em cùng bạn thoả sức viết, vẽ và đọc sách.
Nhưng nhớ nhất vẫn là các bạn lớp 2A thân thương và cô giáo Hương Lan yêu quý. Dù ngày nào cũng học on-lai, Phương vẫn nhìn và nghe cô giảng, nghe giọng nói các bạn, nhưng làm sao vui bằng giờ ra chơi cùng hát ca, chạy nhảy tung tăng với bạn bè.
Những ngày nghỉ vì dịch Cô-vít-19 khiến Phương và các bạn học sinh càng thêm yêu ngôi trường. Tối nào đi ngủ, Phương cũng thủ thỉ với mẹ: “Con nhớ trường. Con muốn đi học, mẹ ạ!”.
BÍCH HÀ
- Cô-vít-19 (COVID-19): viết tắt tên tiếng Anh của bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi-rút cô-rô-na gây ra.
- Thủ thỉ: nói nhỏ nhẹ vừa đủ cho nhau nghe.
- Học on-lai (online): học trực tuyến, dùng phương tiện điện tử, truyền hình.
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao Phương và các bạn có kì nghỉ Tết kéo dài?
A. Vì trường kéo dài thời gian nghỉ
B. Vì Tết có nhiều ngày nghỉ.
C. Vì dịch bệnh Cô-vít-19 ập đến.
Câu 2 (0,5 điểm). Kì nghỉ Tết kéo dài khiến Phương nhớ những gì?
A. Bảng đen, bàn học, góc thư viện, các bạn và cô giáo.
B. Cô giáo và các bạn.
C. Sân bóng rổ, lớp học vẽ.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao ngày nào học on-lai cũng được thấy bạn bè và cô giáo nhưng Phương vẫn không vui?
A. Vì không được cùng vui chơi, hát ca, chạy nhảy tung tăng với bạn bè.
B. Vì thời gian nói chuyện với cô và bạn quá ít.
C. Vì bố mẹ không cho dùng máy tính quá lâu.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao nghỉ học vì dịch bệnh Cô-vít-19 khiến Phương và các bạn học sinh càng thêm yêu ngôi trường?
A. Vì Minh Phương và các bạn phải học on-lai quá lâu.
B. Vì Minh Phương và các bạn phải xa trường quá lâu.
C. Vì Minh Phương và các bạn phải xa nhau quá lâu.
Câu 5 (1,0 điểm). Điền từ chỉ vật thích hợp vào chỗ trống:
bục giảng, bút, cặp sách
a. Em đang cầm ___ để viết chữ.
b. Thầy giáo đang đứng trên ___ dạy bài.
c. Chiếc ___ của em màu đỏ rất đẹp.
Câu 6 (1,0 điểm). Kể tên 5 từ chỉ thời gian trong tương lai
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm từ chỉ tình cảm, cảm xúc trong bảng sau:
bạn |
thân yêu |
thước kẻ |
dài |
quý mến |
cô giáo |
chào |
thầy giáo |
bảng |
nhớ |
học trò |
viết |
đi |
nai |
dũng cảm |
cá heo |
phượng vĩ |
đỏ |
sách |
xanh |
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Viết một đoạn văn có sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm):
Quà tặng cha
Một bữa, chàng sinh viên Pa-xcan đi học về khuya, thấy người cha vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Cha đang mải mê với những con số dày đặc. Ông bận kiểm tra sổ sách của một cơ quan mà ông mới được phụ trách. Trong óc nhà toán học trẻ tuổi Pa-xcan chợt loé ra một tia sáng. Anh lặng lẽ trở về phòng mình, vạch một sơ đồ gì đó trên giấy...
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 -5 câu về việc làm tốt em đã làm cho chị gái của em.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Một tiết học vui
1. Thấy thầy giáo xách giỏ trái cây vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Thầy mang trái cây đến lớp làm gì nhỉ?
Thầy mỉm cười:
– Thầy muốn các em quan sát những trái cây này để viết đoạn văn tả một loại trái cây mà mình yêu thích.
2. Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,… mà thầy đưa cho.
– Bây giờ, các em hãy nếm thử trái cây và cảm nhận vị thơm ngon của chúng! Các em cho thầy biết mình thích ăn loại trái nào nhất và tại sao mình thích loại trái đó nhé!
3. Chúng tôi cùng nhau ăn trái cây rồi nói cảm nhận của mình. Thầy vui vẻ nói:
– Mỗi loại trái cây có hình dáng, màu sắc và hương vị riêng. Các em hãy nhớ lại những điều đã quan sát và tả loại trái cây mà mình thích nhất! Đừng quên so sánh với loại trái cây khác nhé!
Tôi vừa viết vừa nghĩ: Hoá ra phải quan sát thì mới tả đúng và hay được. Tiết học vui quá!
Theo sách Câu chuyện nhỏ, bài học lớn
Câu 1: Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để làm gì?
Câu 2: Các bạn học sinh đã làm gì với giỏ trái cây đó?
II. Đọc hiểu
Chùm hoa giẻ
Bờ cây chen chúc lá
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!
Bạn trai vin cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai, túi áo đầy
Bạn gái, cài sau nón.
Chùm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng cô
Lớp học chưa đến giờ
Đã thơm bàn cô giáo.
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?
a. Luồng gió lạ đem mùi hương đến.
b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.
c. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen.
2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?
a. chen chúc b. hương (thơm) lạ c. ngào ngạt
d. thơm hoài e. xôn xao g. sực nức
3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?
a. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.
b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
c. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.
4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?
a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
b. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.
c. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo.
5. Khoanh tròn vào từ viết đúng chính tả.
a. bàn tai/bàn tay b. bạn trai/bạn tray c. nhà mái/nhà máy
6. Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì?trong câu sau:
Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.
a. Mùi hương
b. Mùi hương đặc biệt
c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Chùm hoa giẻ
II. Tập làm văn: Viết về ông bà thân yêu của em
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Đàn gà mới nở (SGK – trang 4)
- Câu hỏi: Gà mẹ làm gì để che chở gà con?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Hai anh em
Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng.
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh ấy thì thật không công bằng.”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần của ta cũng bằng phần của chú ấy thì thật không công bằng.”. Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em.
Sáng hôm sau, hai anh em cùng ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Cho đến một đêm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trong tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau.
Phỏng theo LA-MÁC-TIN (Lê Quang Đán dịch)
- Công bằng: hợp lẽ phải.
- Kì lạ: lạ đến mức không ngờ.
Câu 1 (0,5 điểm). Gặt xong, hai anh em xếp thành hai đống lúa thế nào?
A. Đống của anh nhiều hơn.
B. Đống của em nhiều hơn.
C. Hai đống lúa bằng nhau.
Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết hai anh em bắt gặp nhau đang ôm lúa bỏ thêm cho người kia cho thấy điều gì?
A. Hai anh em cùng đem lúa cho nhau vào một thời điểm.
B. Hai anh em đều muốn chia lúa thành hai phần bằng nhau.
C. Hai anh em đều yêu thương, lo lắng và quan tâm đến nhau.
Câu 3 (0,5 điểm). Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
A. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
B. Thương người như thể thương thân.
C. Anh em thuận hoà là nhà có phúc.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao người em nghĩ việc chia lúa thành hai phần bằng nhau là không công bằng?
A. Vì người em nghĩ mình làm việc nhiều hơn nên cần được phần nhiều hơn.
B. Vì người em thấy anh cần nuôi vợ và con nên anh phải được chia phần nhiều hơn.
C. Vì người em muốn có phần nhiều hơn để lo cho cuộc sống vất vả của mình.
Câu 5 (1,0 điểm). Chọn dấu câu thích hợp thay cho chỗ trống dưới đây:
Bỗng Hải - một cậu bé ít nói đưa tay lên xung phong phát biểu __ Hải hào hứng nói:
- Thưa cô, ba mẹ chở con đi xem pháo hoa Thích lắm ạ!
Câu 6 (1,0 điểm). Chọn dấu câu thích hợp thay cho chỗ trống dưới đây:
Ở phòng ngủ của Nam, cô bàn nói với bác ghế:
- Ôi, tôi lại bị bôi bẩn rồi bác ghế ơi __
- Tôi thì có gì hơn cô bàn đâu, bốn chân của tôi đã lung lay hết rồi__ Cậu ấy cứ xô đẩy, nhảy lên nhảy xuống trên lưng tôi__
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm các tên người có trong đoạn văn sau:
Bế Văn Đàn lấy vai làm giá súng, Tô Vĩnh Diện dùng thân chèn pháo, Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai, Trần Can hiên ngang dẫn đầu tiểu đội vượt qua lô cốt tiền duyên để xông vào vào sở chỉ huy, rồi cắm cờ lên lô cốt Him Lam… Đó là những hình tượng bất diệt trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Câu 8 (1,0 điểm). Xếp các từ ngữ sau vào nhóm phù hợp.
bàn là, ngôi nhà, xe đẩy, tê giác, tủ lạnh, ngựa vằn, sư tử, chim cánh cụt
Từ chỉ con vật |
Từ chỉ đồ vật |
|
|
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm):
Yêu lắm trường ơi
Em yêu mái trường
Có hàng cây mát
Xôn xao khúc nhạc
Tiếng chim xanh trời.
Mỗi giờ ra chơi
Sân trường nhộn nhịp
Hồng hào gương mặt
Bạn nào cũng xinh.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 -5 câu về tranh (ảnh) vật nuôi mà em yêu thích.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2 - Cánh diều
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc thầm và làm bài tập
CÂY XANH VỚI CON NGƯỜI
1. Con người không thể sống thiếu cây xanh. Lúa, ngô, khoai, sắn,... nuôi sống ta. Các loại rau là thức ăn hằng ngày của ta. Chuối, cam, bưởi, khế,... cho ta trái ngọt.
Cây xanh là bộ máy lọc không khí, làm lợi cho sức khoẻ con người. Ở đâu có nhiều cây Xanh, ở đó có không khí trong lành.
Rễ cây hút nước rất tốt. Vào mùa mưa bão, cây có thể giúp giữ nước, hạn chế lũ lụt, lở đất do nước chảy mạnh.
Cây xanh che bóng mát, cung cấp gỗ để làm nhà cửa, giường tủ, bàn ghế,... Những hàng cây xanh và vườn hoa còn làm đẹp đường phố, xóm làng.
2. Cây xanh có nhiều ích lợi như vậy nên chúng ta phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc cây và trồng cây. Người Việt Nam có phong tục Tết trồng cây. Phong tục tốt đẹp này bắt nguồn từ lời kêu gọi ngày 28-11-1959 của Bác Hồ:
“Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.
Trung Đức
Chú thích và giải nghĩa:
- Phong tục: thói quen đã có từ lâu được mọi người tin và làm theo.
- Tết trồng cây: phong tục trồng cây vào những ngày đầu xuân.
- Bắt nguồn: được bắt đầu, được sinh ra.
Câu 1 : Mỗi ý trong đoạn 1 nêu một lợi ích của cây xanh. Đó là những lợi ích gì?
Câu 2 : Vì sao phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc và trồng thêm cây xanh.
Câu 3 : Phong tục Tết trồng cây ở nước ta có từ bao giờ?
B. Viết
1. Nghe viết
Bài thơ Chim én
Chim én bận đi đâu
Hôm nay về mở hội
Lượn bay như dẫn lối
Rủ mùa xuân cùng về.
Cỏ mọc xanh chân đê
Rau xum xuê nương bãi
Cây cam vàng thêm trái
Hoa khoe sắc nơi nơi.
Trời rắc bụi mưa rơi
Mầm non vươn đứng dậy
Én bay chao cánh vẫy
Mừng vui rồi lại đi.
Chim ơi, chim nói gì
Khi lớn thêm một tuổi?
Tác giả: Xuân Dục.
2. Viết về đồ chơi hình một loại chim (khoảng 5-7 câu)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 2 - Cánh diều
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc
THỎ CON ĂN GÌ?
Vào một buổi sáng mùa xuân, Thỏ con đi lang thang trong rừng. Thỏ đi mãi, đi mãi mà chẳng tìm được cái gì để ăn .
Thỏ gặp Gà Trống đang mổ thóc. Gà Trống mời : “Bạn Thỏ ơi, tôi có nhiều thóc vàng, bạn hãy ăn cùng tôi”. Thỏ con nói : “Cảm ơn bạn, nhưng tôi không ăn được thóc vàng”. Thỏ lại đi tiếp. Trên đường đi , Thỏ gặp mèo đang ăn cá. Mèo vui vẻ mời Thỏ : “Thỏ ơi, mời bạn ăn cá cùng tôi”. Thỏ nói : “Cảm ơn Mèo con nhé, tôi không ăn được cá đâu”.
Thỏ lại tiếp tục bước đi, những bước đi nặng nề vì mệt và đói. Mệt quá, Thỏ con ngồi nghĩ dưới gốc cây và bật khóc hu hu. Vừa lúc đó Dê con xách làn rau đi qua. Dê mời Thỏ con hai củ cà rốt. Thỏ con mừng rỡ cám ơn Dê con và chú ăn cà rốt một cách ngon lành.
(Theo Hồ Lam Hồng)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Gà Trống, Mèo con đã mời Thỏ con ăn gì?
A. Thóc, củ cải
B. Cá, khoai tây
C. Thóc, cá
2. Vì sao Thỏ con từ chối ăn cùng Gà Trống và Mèo con?
A. Vì Thỏ con không đói
B. Vì Thỏ con không ăn được thức ăn của Gà và Mèo.
C. Vì Thỏ con không muốn ăn thức ăn của người khác.
3. Vì sao Thỏ con cảm ơn Dê con?
A. Vì Dê con tặng Thỏ con hai củ cà rốt.
B. Vì Dê con cho Thỏ con ở nhờ.
C. Vì Dê con hướng dẫn cho Thỏ con cách tìm thức ăn.
4. Em thấy Gà Trống, Mèo con, Dê con trong câu chuyện trên là những người bạn như thế nào?
5. Bộ phận in đậm trong câu “Thỏ con ra khỏi hang để kiếm cái ăn.” trả lời cho câu hỏi nào?
A. Là gì?
B. Làm gì?
C. Thế nào?
B. Viết
I. Chính tả:
Bàn tay cô giáo
Bàn tay cô giáo
Tết tóc cho em
Về nhà mẹ khen
Tay cô đến khéo!
Bàn tay cô giáo
Vá áo cho em
Như tay chị cả
Như tay mẹ hiền
Cô cầm tay em
Nắn từng nét chữ
Em viết đẹp thêm
Thẳng đều trang vở.
Định Hải
II. Viết về ngày hội ở quê em
Xem thử Đề thi GK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi GK2 Tiếng Việt lớp 2 Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 2
Xem thêm bài tập, đề thi & giáo án lớp 2 các môn học hay khác:
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 2
- Bộ đề thi Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bộ đề thi Tiếng Anh lớp 2 (cả ba sách)
- Toán Kangaroo cấp độ 1 (Lớp 1, 2)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 2
- Bài tập hàng ngày Toán lớp 2
- 500 bài toán có lời văn lớp 2
- Chuyên đề Toán lớp 2 (Phiếu bài tập rèn kĩ năng tính toán)
- Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Bài tập hàng ngày Toán lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập hàng ngày Toán lớp 2 Cánh diều
- Đề cương ôn tập Toán lớp 2
- Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 2
- Giáo án Tiếng Việt lớp 2
- Giáo án Toán lớp 2
- Giáo án Tiếng Anh lớp 2
- Giáo án Đạo đức lớp 2
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 2
- Giáo án Tự nhiên và xã hội lớp 2
- Giáo án Âm nhạc lớp 2
- Giáo án Mĩ thuật lớp 2
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Tiếng Anh lớp 2 (cả ba sách)
- Toán Kangaroo cấp độ 1 (Lớp 1, 2)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Toán lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Bài tập Toán lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Toán lớp 2 Cánh diều
- Đề cương ôn tập Toán lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3