Top 60 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 (có đáp án)
Tuyển chọn bộ Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều năm 2025 có đáp án, chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 2 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Giữa Học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2.
Top 60 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 (có đáp án)
Xem thử Đề GK2 TV2 KNTT Xem thử Đề GK2 TV2 CTST Xem thử Đề GK2 TV2 CD
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Kết nối tri thức (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Kết nối tri thức
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Kết nối tri thức (10 đề)
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Cánh diều
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Cánh diều (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Cánh diều
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Cánh diều (10 đề)
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 2 năm 2025 tải nhiều nhất - Chân trời sáng tạo
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Chân trời sáng tạo (10 đề)
Xem thử Đề GK2 TV2 KNTT Xem thử Đề GK2 TV2 CTST Xem thử Đề GK2 TV2 CD
Xem thêm bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 hay khác:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Chuyện bốn mùa (SGK – trang 9, 10)
- Câu hỏi: Vì sao bà Đất nói cả bốn nàng tiên đều có ích và đáng yêu?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
CHO CON
Ba sẽ là cánh chim
Đưa con đi thật xa
Mẹ sẽ là cành hoa
Cho con cài lên ngực
Ba mẹ là lá chắn
Che chở suốt đời con
Vì con là con ba
Con của ba rất ngoan
Vì con là con mẹ
Con của mẹ rất hiền.
Ngày mai con khôn lớn
Bay đi khắp mọi miền
Con đừng quên con nhé
Ba mẹ là quê hương!
Tuấn Dũng
Câu 1 (0,5 điểm). Trong bài, ba mẹ được so sánh với gì?
A. Hoa hồng.
B. Lá chắn.
C. Bầu trời.
Câu 2 (0,5 điểm). Ba mẹ là gì của con?
A. Ba mẹ là quê hương.
B. Ba mẹ là bầu trời.
C. Ba mẹ là đám mây.
Câu 3 (0,5 điểm). Ba, mẹ mong muốn con mình thế nào?
A. Con của ba rất ngoan.
B. Con của ba rất hiền.
C. Con của mẹ rất hiền.
Câu 4 (0,5 điểm). Ba mẹ dặn con điều gì?
A. Khi lớn con phải đi khắp mọi miền.
B. Khi lớn con phải đi thật xa.
C. Đừng quên ba mẹ là quê hương của con.
Câu 5 (1,0 điểm). Nối các từ ngữ ở cột 1 với các từ ngữ thích hợp ở cột 2 để tạo câu nêu hoạt động:
1. Gió |
|
a. sưởi ấm con đường. |
2. Nắng |
b. thổi bụi bay mù mịt. |
|
3. Mưa |
c. tưới mát cho vườn hoa. |
|
4. Sương đêm |
d. thấm ướt hết mặt đường. |
Câu 6 (1,0 điểm). Câu nào sau đây là câu nêu đặc điểm?
a) Chú mèo có tên là Mướp.
b) Chú mèo là người bạn thân ở nhà của em.
c) Chú mèo rất đáng yêu và ngoan ngoãn.
d) Chú mèo nằm ngủ trên ban công.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1,0 điểm). Xác định câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên trong những đoạn trích sau:
a) Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch vào chân cột, và dặn thằng Dần:
- Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Nam Cao, Lão Hạc)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 8 (1,0 điểm). Viết 3 – 4 câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên với bạn bè.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Thỏ hồng kiêu ngạo
Mẹ mua cho thỏ hồng một chiếc cặp màu vàng rất đẹp nhân dịp năm học mới. Nó tự đặt ra quy định chỉ chơi với những bạn nào có cặp đẹp trong lớp. Cả lớp chỉ có mèo vàng với nhím bông được kết bạn với thỏ hồng.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài:Em hãy viết 3 – 5 câu kể về việc em chứng kiến hoặc tham gia ở nơi em sống.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2 - Kết nối tri thức
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc – hiểu
HẠT THÓC
Tôi chỉ là hạt thóc
Sinh ra trên cánh đồng
Giấu trong mình câu chuyện
Một cuộc đời bão dông.
Tôi ngậm ánh nắng sớm
Tôi uống giọt sương mai
Tôi sống qua bão lũ
Tôi chịu nhiều thiên tai.
Dẫu hình hài bé nhỏ
Tôi trải cả bốn mùa
Dẫu bây giờ bình dị
Tôi có từ ngàn xưa.
Tôi chỉ là hạt thóc
Không biết hát biết cười
Nhưng tôi luôn có ích
Vì nuôi sống con người.
(Ngô Hoài Chung)
Từ ngữ
Thiên tai: những hiện tượng thiên nhiên gây tác động xấu như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất.
Câu 1: Hạt thóc được sinh ra ở đâu?
Câu 2: Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?
Câu 3: Hạt thóc quý giá như thế nào với con người?
B. Viết
1. Chính tả: Nghe – viết
Giọt nước và biển lớn
Tí ta tí tách
Từng giọt
Từng giọt
Mưa rơi
Rơi,
Rơi...
Góp lại bao ngày
Thành dòng suối nhỏ
Lượn trên bãi cỏ
Chạy xuống chân đồi
Suối gặp bạn rồi
Góp thành sông lớn
Sông đi ra biển
Biển thành mênh mông
- Biển ơi, có biết
Biển lớn vô cùng
Từng giọt nước trong
Làm nên biển đấy!
2. Hãy viết tấm thiệp chúc Tết.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Đàn gà mới nở (SGK – trang 4)
- Câu hỏi: Gà mẹ làm gì để che chở gà con?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Hai anh em
Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng.
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh ấy thì thật không công bằng.”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần của ta cũng bằng phần của chú ấy thì thật không công bằng.”. Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em.
Sáng hôm sau, hai anh em cùng ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Cho đến một đêm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trong tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau.
Phỏng theo LA-MÁC-TIN (Lê Quang Đán dịch)
- Công bằng: hợp lẽ phải.
- Kì lạ: lạ đến mức không ngờ.
Câu 1 (0,5 điểm). Gặt xong, hai anh em xếp thành hai đống lúa thế nào?
A. Đống của anh nhiều hơn.
B. Đống của em nhiều hơn.
C. Hai đống lúa bằng nhau.
Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết hai anh em bắt gặp nhau đang ôm lúa bỏ thêm cho người kia cho thấy điều gì?
A. Hai anh em cùng đem lúa cho nhau vào một thời điểm.
B. Hai anh em đều muốn chia lúa thành hai phần bằng nhau.
C. Hai anh em đều yêu thương, lo lắng và quan tâm đến nhau.
Câu 3 (0,5 điểm). Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
A. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
B. Thương người như thể thương thân.
C. Anh em thuận hoà là nhà có phúc.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao người em nghĩ việc chia lúa thành hai phần bằng nhau là không công bằng?
A. Vì người em nghĩ mình làm việc nhiều hơn nên cần được phần nhiều hơn.
B. Vì người em thấy anh cần nuôi vợ và con nên anh phải được chia phần nhiều hơn.
C. Vì người em muốn có phần nhiều hơn để lo cho cuộc sống vất vả của mình.
Câu 5 (1,0 điểm). Chọn dấu câu thích hợp thay cho chỗ trống dưới đây:
Bỗng Hải - một cậu bé ít nói đưa tay lên xung phong phát biểu __ Hải hào hứng nói:
- Thưa cô, ba mẹ chở con đi xem pháo hoa Thích lắm ạ!
Câu 6 (1,0 điểm). Chọn dấu câu thích hợp thay cho chỗ trống dưới đây:
Ở phòng ngủ của Nam, cô bàn nói với bác ghế:
- Ôi, tôi lại bị bôi bẩn rồi bác ghế ơi __
- Tôi thì có gì hơn cô bàn đâu, bốn chân của tôi đã lung lay hết rồi__ Cậu ấy cứ xô đẩy, nhảy lên nhảy xuống trên lưng tôi__
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm các tên người có trong đoạn văn sau:
Bế Văn Đàn lấy vai làm giá súng, Tô Vĩnh Diện dùng thân chèn pháo, Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai, Trần Can hiên ngang dẫn đầu tiểu đội vượt qua lô cốt tiền duyên để xông vào vào sở chỉ huy, rồi cắm cờ lên lô cốt Him Lam… Đó là những hình tượng bất diệt trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Câu 8 (1,0 điểm). Xếp các từ ngữ sau vào nhóm phù hợp.
bàn là, ngôi nhà, xe đẩy, tê giác, tủ lạnh, ngựa vằn, sư tử, chim cánh cụt
Từ chỉ con vật |
Từ chỉ đồ vật |
|
|
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm):
Yêu lắm trường ơi
Em yêu mái trường
Có hàng cây mát
Xôn xao khúc nhạc
Tiếng chim xanh trời.
Mỗi giờ ra chơi
Sân trường nhộn nhịp
Hồng hào gương mặt
Bạn nào cũng xinh.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 -5 câu về tranh (ảnh) vật nuôi mà em yêu thích.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2 - Cánh diều
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc thầm và làm bài tập
TIẾNG VƯỜN
1. Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
2. Trong vườn, cây muỗm khoe chùm hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa nhài trắng xoá bên vại nước. Những bông nhài trắng một màu trắng tinh khôi, hương thơm ngọt ngào. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng lại có những tua nhị vàng như những bông thuỷ tiên thu nhỏ.
3. Nhưng ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh, vậy mà hơi xuân vừa chớm đến, trên những cành cây khô ấy bỗng vỡ oà ra những chùm lộc biếc.
4. Trong những tán lá cây vườn, chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa ở vườn này đã bay sang vườn khác
Theo Ngô Văn Phú
Chú thích và giải nghĩa:
- Muỗm: cây cùng loại với xoài, quả giống quả xoài nhưng nhỏ hơn.
- Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn.
- Tinh khôi: hoàn toàn tinh khiết, thuần một tính chất nào đó, tạo cảm giác tươi đẹp.
Câu 1. Trong vườn có những cây nào nở hoa?
Câu 2. Có những con vật nào bay đến vườn cây?
Câu 3. Theo em hiểu, những gì đã tạo nên tiếng gọi của vườn cây. Chọn ý đúng nhất:
a. Tiếng các loài hoa khoe sắc đẹp.
b. Tiếng hót của các loài chim và tiếng bầy ong đập cánh.
c. Cả hai ý trên.
B. Viết
1. Nghe viết
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Ca dao
2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2
(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Khu vườn tuổi thơ (SGK – trang 10, 11)
- Câu hỏi: Bố và bạn nhỏ thường ra vườn tưới cây vào lúc nào?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chiếc ghế đá
Chiếc ghế đá “tham dự” Lễ khai giảng với chiếc nơ đỏ xinh xinh kèm dòng chữ: “Cựu học sinh khoá 2000 – 2005 chúc mừng Ngày tựu trường.” Nó được đặt dưới cây bàng có những tán lá xanh biêng biếc.
Với vẻ bề ngoài đặc biệt, ghế đá ngay lập tức tạo ấn tượng với những cô cậu học trò trong trường. Nó khoác chiếc áo đen có điểm những vân đá trắng. Bốn chân ghế vững chãi. Lưng ghế uốn cong duyên dáng. Cả mặt ghế lẫn lưng ghế đều mát rượi.
Mỗi khi trống trường báo giờ chơi, ghế đá lại đón các bạn nhỏ ra ngồi chuyện trò, đọc sách. Buổi trưa vắng tiếng nói, tiếng cười, ghế đá nằm yên, lắng nghe tiếng chim ríu rít trên cây bàng, cây si, cây phượng vĩ,... Mới hơn một tháng thôi, ghế đã dường như thân quen với ngôi trường lắm.
Phương Hân
Câu 1 (0,5 điểm). Dòng chữ trên chiếc ghế đá viết gì?
A. “Cựu học sinh khoá 2000 – 2005 chúc mừng Ngày tựu trường.”
B. “Cựu học sinh khoá 2000 – 2006 chúc mừng Ngày tựu trường.”
C. “Cựu học sinh khoá 2000 – 2007 chúc mừng Ngày tựu trường.”
Câu 2 (0,5 điểm). Chiếc ghế đá được đặt ở đâu?
A. Dưới cây phượng vĩ
B. Dưới cây bàng
C. Dưới cây si
Câu 3 (0,5 điểm). Phần chân của chiếc ghế đá có đặc điểm gì?
A. uốn cong duyên dáng.
B. có điểm những vân đá trắng.
C. vững chãi.
Câu 4 (0,5 điểm). Chiếc ghế đá đã ở trên sân trường bao lâu?
A. Một tháng
B. Hai tháng
C. Ba tháng
Câu 5 (1,0 điểm). Nối các từ ngữ ở cột 1 với các từ ngữ thích hợp ở cột 2 để tạo câu nêu hoạt động:
1. Gió |
|
a. sưởi ấm con đường. |
2. Nắng |
b. thổi bụi bay mù mịt. |
|
3. Mưa |
c. tưới mát cho vườn hoa. |
|
4. Sương đêm |
d. thấm ướt hết mặt đường. |
Câu 6 (1,0 điểm). Câu nào sau đây là câu nêu đặc điểm?
a) Chú mèo có tên là Mướp.
b) Chú mèo là người bạn thân ở nhà của em.
c) Chú mèo rất đáng yêu và ngoan ngoãn.
d) Chú mèo nằm ngủ trên ban công.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Xác định câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên trong những đoạn trích sau:
a) Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch vào chân cột, và dặn thằng Dần:
- Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Nam Cao, Lão Hạc)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Viết 3 – 4 câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên với bạn bè:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Biệt tài của rùa con
Rùa con bò xuống biển, mang về một chiếc vỏ sò. Rồi chú hăm hở tới gốc thông, nhặt một quả thơm phức.
Cô giáo âu yếm nhìn rùa, còn các bạn vỗ tay không ngớt. Giờ đây, rùa con rất đỗi tự hào.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2 - Chân trời sáng tạo
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
TRÍCH ĐOẠN CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.
Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:
– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất ?
A. Vì Xuân xinh đẹp
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
2. Xuân đã khen Hạ điều gì ?
A. Nóng bức
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả
C. Học sinh được nghỉ hè
3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhất ?
A. Xuân
B. Xuân và Hạ
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
4. Em thích mùa nào nhất trong năm ? vì sao?
II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
Bài 2. Viết từ ngữ chỉ đặc điểm nổi bật của mỗi con vật trong hình:
B. Viết
1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. Kể về người thân trong gia đình em
Xem thử Đề GK2 TV2 KNTT Xem thử Đề GK2 TV2 CTST Xem thử Đề GK2 TV2 CD
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 2
- Giáo án Tiếng Việt lớp 2
- Giáo án Toán lớp 2
- Giáo án Tiếng Anh lớp 2
- Giáo án Đạo đức lớp 2
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 2
- Giáo án Tự nhiên và xã hội lớp 2
- Giáo án Âm nhạc lớp 2
- Giáo án Mĩ thuật lớp 2
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Tiếng Anh lớp 2 (cả ba sách)
- Toán Kangaroo cấp độ 1 (Lớp 1, 2)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Toán lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Bài tập Toán lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Toán lớp 2 Cánh diều
- Đề cương ôn tập Toán lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3