Top 50 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 (có đáp án)
Tuyển chọn bộ 50 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều năm 2025 có đáp án, chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 2 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2.
Top 50 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 (có đáp án)
Xem thử Đề HK1 TV2 KNTT Xem thử Đề HK1 TV2 CTST Xem thử Đề HK1 TV2 CD
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (mỗi bộ sách) theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Kết nối tri thức (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 tải nhiều nhất - Kết nối tri thức
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Kết nối tri thức (10 đề)
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Chân trời sáng tạo (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 tải nhiều nhất - Chân trời sáng tạo
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Chân trời sáng tạo (10 đề)
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Cánh diều
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - Cánh diều (5 đề)
Bộ 7 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2025 tải nhiều nhất - Cánh diều
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 có ma trận - Cánh diều (10 đề)
Xem thử Đề HK1 TV2 KNTT Xem thử Đề HK1 TV2 CTST Xem thử Đề HK1 TV2 CD
Xem thêm bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 hay khác:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
I. Đọc thầm văn bản sau:
CHỮ A VÀ NHỮNG NGƯỜI BẠN
Tôi là chữ A. Từ lâu, tôi đã nổi tiếng. Hễ nhắc đến tên tôi, ai cũng biết. Khi vui sướng quá, người ta thường reo lên tên tôi. Khi ngạc nhiên, sửng sốt, người ta cũng gọi tên tôi.
Tôi đứng đầu bảng chữ cái tiếng Việt. Trong bảng chữ cái của nhiều nước, tôi cũng được người ta trân trọng xếp ở đầu hàng. Hằng năm, cứ đến ngày khai trường, rất nhiều trẻ em làm quen với tôi trước tiên.
Tôi luôn mơ ước chỉ mình tôi làm ra một cuốn sách. Nhưng rồi, tôi nhận ra rằng, nếu chỉ một mình, tôi chẳng thể nói được với gì điều gì. Một cuốn sách chỉ toàn chữ A không thể là cuốn sách mà mọi người muốn đọc. Để có cuốn sách hay, tôi còn cần nhờ đến các bạn B, C, D, D, E,...
Chúng tôi luôn ở bên nhau và cần có nhau trên những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp chúng tôi hằng ngày nhé!
(Theo Trần Hoài Dương)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ A đứng ở vị trí nào?
A. Đứng đầu B. Đứng giữa C. Đứng cuối
2. Chữ A mơ ước điều gì ?
A. Được cô giáo khen.
B. Tự mình làm ra một cuốn sách.
C. Có thật nhiều tiền.
3. Chữ A nhận ra điều gì ?
A. Một mình chữ A không thể nói được gì cả. .
B. Chữ A có thể tự làm một cuốn sách.
C. Chữ A là chữ tuyệt vời nhất..
4. Chữ A muốn nhắn nhủ điều gì với các bạn? vì sao chúng ta cần chăm đọc sách ?
II. Luyện tập:
Bài 1.
a) Điền g/gh thích hợp vào chỗ chấm:
cô ... ai .…é thăm lúa ….ạo
b) ay hay ây
máy b…….. b…… ong thợ x…..
c) an hay ang
đ……gà màu v….. buôn b… ..
Bài 2. Tô màu vào hình ảnh của đồ vật mọi người cần sử dụng vào mùa đông và viết tên bên dưới đồ vật đó:
Bài 3. Viết câu kiểu Ai thế nào để nói về:
a. Cái cặp sách:
…………………………………………………………………………………..
b. Cái bàn chải đánh răng:
…………………………………………………………………………………..
c. Cái cốc nước:
…………………………………………………………………………………..
ĐÁP ÁN
I. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. A
2. B
3. A
4.
Chúng tôi luôn ở bên nhau và cần có nhau trên những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp chúng tôi hằng ngày nhé!
Cần chăm chỉ đọc sách vì đọc sách mang tới rất nhiều lợi ích.
II. Luyện tập:
Bài 1.
a) Điền g/gh thích hợp vào chỗ chấm:
cô gái ghé thăm lúa gạo
b) ay hay ây
máy bay bầy ong thợ xây
c) an hay ang
đàn gà màu vàng buôn bán
Bài 2. Tô màu vào hình ảnh của đồ vật mọi người cần sử dụng vào mùa đông và viết tên bên dưới đồ vật đó:
Bài 3. Viết câu kiểu Ai thế nào để nói về:
a. Cái cặp sách:
→ Cặp sách có màu xanh rất đẹp
b. Cái bàn chải đánh răng:
→ Bàn chải giúp em đánh răng sạch sẽ
c. Cái cốc nước:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Con lợn đất (SGK – trang 53)
- Câu hỏi: Bạn nhỏ mong muốn điều gì khi mua lợn đất?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Biển trong trái tim em
“Biển trong trái tim em” là tên cuộc thi vẽ dành cho thiếu nhi của Thành phố Đại Dương năm 2019. Đã có 645 bức tranh được gửi đến Ban tổ chức. Có bạn còn đính kèm tấm thiệp nhỏ, chia sẻ niềm vui khi vẽ về biển, về cánh hải âu rập rờn trên sóng, về những chú bộ đội hải quân canh giữ biển trời.
645 bức tranh đậm sắc xanh của biển. Bạn Trương Mỹ Duyên (lớp 2) gây ấn tượng bởi tác phẩm “Đừng để biển chết”. Trong tranh, gương mặt biển buồn bã vì xung quanh ngập tràn túi ni lông, chai nhựa. Bạn Trần Minh Châu (lớp 4) vẽ “Ra khơi” với nụ cười lấp lánh ánh trăng của ngư dân làng biển khi đêm xuống.
Em cũng vẽ một bức tranh về biển nhé!
Trà Ngân tổng hợp
Câu 1 (0,5 điểm). Cuộc thi vẽ của thiếu nhi tên là gì?
A. Biển trong trái tim em
B. Thành phố Đại Dương
C. Đừng để biển chết
Câu 2 (0,5 điểm). Các bạn không chia sẻ điều gì trong tấm thiệp nhỏ?
A. Niềm vui khi vẽ về biển
B. Niềm vui khi vẽ về hải âu
C. Niềm vui khi vẽ về chai nhựa
Câu 3 (0,5 điểm). Trong bức tranh “Ra khơi”, nụ cười của ngư dân làng biển thế nào?
A. buồn bã
B. lấp lánh niềm vui
C. lấp lánh ánh trăng
Câu 4 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ chỉ sự vật?
A. tấm thiệp, hải âu, chai nhựa
B. vẽ, gửi, canh giữ
C. nhỏ, xanh, lấp lánh
Câu 5 (1,0 điểm). Đặt câu dùng để hỏi cho một người bạn về việc học tập.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 6 (1,0 điểm). Kể tên 5 từ chỉ con vật nuôi trong gia đình.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Sử dụng câu hỏi Để làm gì? để hỏi đáp với bạn .
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Đặt câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? Bao giờ?.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Tập chép
Giờ học ở vườn trường
Vườn trường của Huy là một thế giới các loài hoa, rau củ thu nhỏ. Thú vị hơn, đó là nơi Huy và các bạn tìm hiểu về cây cối. Huy và các bạn sẽ vẽ, ghi chép về những điều khiến mình thích thú. Có bạn còn viết cả những dòng thơ vào sổ tay.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu giới thiệu về chiếc bút chì của em.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
I. Đọc thầm văn bản sau:
KHI TRANG SÁCH MỞ RA
(Nguyễn Nhật Ánh).
Khi trang sách mở ra
Khoảng trời xa xích lại
Bắt đầu là cỏ dại
Thứ đến là cánh chim
Sau nữa là trẻ con
Cuối cùng là người lớn
Trong trang sách có biển
Em thấy những cánh buồm
Trong trang sách có rừng
Với bao nhiêu là gió
Trang sách còn có lửa
Mà giấy chẳng cháy đâu
Trang sách có ao sâu
Mà giấy không hề ướt
Trang sách không nói được
Sao em nghe điều gì
Dạt dào như sóng vỗ
Một chân trời đang đi.
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.
1. Sắp xếp các từ sau theo thứ tự xuất hiện ở khổ thơ đầu.
A. Cánh chim B. Cỏ dại C. Người lớn D. Trẻ con
2. Ở khổ thơ thứ 2 và thứ 3, bạn nhỏ thấy gì trong trang sách?
A. Lửa, biển, ao sâu, gió, mây
B. Trái đất, chim chóc, rừng, biển.
C. Biển, cánh buồm, gió, rừng, lửa, ao sâu.
3. Những tiếng có vần giống nhau ở khổ thơ thơ cuối là :
A. Trang , vàng B. Trang - đang C. Được - trang
4. Trang sách không nói được nhưng bạn nhỏ lại nghe thấy điều gì đó. Đó là điều gì ? Tại sao bạn nhỏ lại nghe được những điều ấy?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
III. Luyện tập:
Bài 1. Điền g hay gh vào chỗ chấm:
- Lên thác xuống ………ềnh - Áo ……ấm đi đêm
- ……..an cóc tía - …….i lòng tạc dạ
- Nhiễu điều phủ lấy giá …….ương
Bài 2. Chọn vần trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để tạo từ:
a. (au/ âu)
r……muống.; con tr…….; l ……nhà ; đoàn t…..; thi đ…
b. (ac/ăc)
rang l…….; b… …cầu; m… …áo.; đánh gi……
Bài 3. Nối từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật |
|
Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Mái tóc bà |
ửng hồng |
|
Đôi mắt |
long lanh |
|
Hai má |
bạc trắng |
Bài 4. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau:
Toàn thân lợn đất nhuộm đỏ, hai tai màu xanh lá mạ, hai mắt đen lay láy.
Bài 5. Viết câu kiểu Ai thế nào để nêu đặc điểm về:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- Bài đọc: Bà kể chuyện (SGK – trang 96, 97)
- Câu hỏi: Bạn nhỏ thắc mắc điều gì?
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Nỗi nhớ của Phương
Dịch bệnh Cô-vít-19 ập đến, Phương và các bạn có kì nghỉ Tết kéo dài thật thú vị. Nhưng, niềm vui chỉ được một tuần. Sau đó là rất nhiều nỗi nhớ.
Phương nhớ cái bàn học, nơi em gắn hình trái tim ghi tên Minh Phương bên góc trái ngăn bàn. Nhớ bảng đen trên tường, nơi nhóm em lau sạch hằng tuần. Nhớ góc thư viện, nơi em cùng bạn thoả sức viết, vẽ và đọc sách.
Nhưng nhớ nhất vẫn là các bạn lớp 2A thân thương và cô giáo Hương Lan yêu quý. Dù ngày nào cũng học on-lai, Phương vẫn nhìn và nghe cô giảng, nghe giọng nói các bạn, nhưng làm sao vui bằng giờ ra chơi cùng hát ca, chạy nhảy tung tăng với bạn bè.
Những ngày nghỉ vì dịch Cô-vít-19 khiến Phương và các bạn học sinh càng thêm yêu ngôi trường. Tối nào đi ngủ, Phương cũng thủ thỉ với mẹ: “Con nhớ trường. Con muốn đi học, mẹ ạ!”.
BÍCH HÀ
- Cô-vít-19 (COVID-19): viết tắt tên tiếng Anh của bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi-rút cô-rô-na gây ra.
- Thủ thỉ: nói nhỏ nhẹ vừa đủ cho nhau nghe.
- Học on-lai (online): học trực tuyến, dùng phương tiện điện tử, truyền hình.
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao Phương và các bạn có kì nghỉ Tết kéo dài?
A. Vì trường kéo dài thời gian nghỉ
B. Vì Tết có nhiều ngày nghỉ.
C. Vì dịch bệnh Cô-vít-19 ập đến.
Câu 2 (0,5 điểm). Kì nghỉ Tết kéo dài khiến Phương nhớ những gì?
A. Bảng đen, bàn học, góc thư viện, các bạn và cô giáo.
B. Cô giáo và các bạn.
C. Sân bóng rổ, lớp học vẽ.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao ngày nào học on-lai cũng được thấy bạn bè và cô giáo nhưng Phương vẫn không vui?
A. Vì không được cùng vui chơi, hát ca, chạy nhảy tung tăng với bạn bè.
B. Vì thời gian nói chuyện với cô và bạn quá ít.
C. Vì bố mẹ không cho dùng máy tính quá lâu.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao nghỉ học vì dịch bệnh Cô-vít-19 khiến Phương và các bạn học sinh càng thêm yêu ngôi trường?
A. Vì Minh Phương và các bạn phải học on-lai quá lâu.
B. Vì Minh Phương và các bạn phải xa trường quá lâu.
C. Vì Minh Phương và các bạn phải xa nhau quá lâu.
Câu 5 (1,0 điểm). Điền từ chỉ vật thích hợp vào chỗ trống:
bục giảng, bút, cặp sách
a. Em đang cầm ___ để viết chữ.
b. Thầy giáo đang đứng trên ___ dạy bài.
c. Chiếc ___ của em màu đỏ rất đẹp.
Câu 6 (1,0 điểm). Kể tên 5 từ chỉ thời gian trong tương lai
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm từ chỉ tình cảm, cảm xúc trong bảng sau:
bạn |
thân yêu |
thước kẻ |
dài |
quý mến |
cô giáo |
chào |
thầy giáo |
bảng |
nhớ |
học trò |
viết |
đi |
nai |
dũng cảm |
cá heo |
phượng vĩ |
đỏ |
sách |
xanh |
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1,0 điểm). Viết một đoạn văn có sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm):
Quà tặng cha
Một bữa, chàng sinh viên Pa-xcan đi học về khuya, thấy người cha vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Cha đang mải mê với những con số dày đặc. Ông bận kiểm tra sổ sách của một cơ quan mà ông mới được phụ trách. Trong óc nhà toán học trẻ tuổi Pa-xcan chợt loé ra một tia sáng. Anh lặng lẽ trở về phòng mình, vạch một sơ đồ gì đó trên giấy...
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết 4 -5 câu về việc làm tốt em đã làm cho chị gái của em.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
Bài 1: Đọc bài sau:
CÂY XƯƠNG RỒNG
Ngày xưa, người ta sinh ra, lớn lên và cứ thế trẻ mãi. Khi đã sống trọn vẹn cả một cuộc đời thì lặng lẽ chết đi. Tất cả các cô gái đều biến thành các loài hoa, còn tất cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. Vào lúc câu chuyện này xảy ra, trên trái đất đã đầy cây cối, hoa cỏ song chưa hề có loài cây xương rồng.
Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp, nết na nhưng bị câm từ khi mới lọt lòng. Cô sống cô đơn một mình, về sau một anh thợ mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh cũng chỉ ở với cô được vài năm thì chết, để lại cho cô một đứa con trai.
Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều nên cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và cũng rượu chè bê tha như những kẻ bất trị đó. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình.
Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà hoá thành một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng.
Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu không hoá thành cây mà biến thành những hạt cát bay đi vô định, ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.
Ngày nay người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
(Theo Văn 4 - sách thực nghiệm CNGD)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Ngày xưa cuộc đời của con người diễn ra như thế nào?
a. Con người sinh ra, lớn lên và khi chết đi thì các chàng trai biến thành đại thụ còn các cô gái biến thành các loài hoa.
b. Con người sống mãi không bao giờ chết.
c. Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi không già.
2. Hình ảnh người mẹ héo mòn và khi chết đi biến thành cây xương rồng cằn cỗi cho em thấy điều gì?
a. Sức sống mãnh liệt của người mẹ.
b. Người mẹ vô cùng đau khổ, cằn cỗi, khô héo như cây xương rồng khi có con hư.
c. Người mẹ bị trừng phạt.
3. Người con khi chết biến thành gì?
a. Người con biến thành gió.
b. Người con biến thành cát, làm thành sa mạc.
c. Người con biến thành một cái cây.
4. Vì sao người ta giải thích rằng: “Cát không sinh ra xương rồng mà chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng”?
a. Vì chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng.
b. Vì hình ảnh cây xương rồng tượng trưng cho lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
c. Vì cây xương rồng sinh ra trước cát.
5. Các loài cây đều tránh xa sa mạc. Riêng cây xương rồng vẫn mọc trên vùng cát bỏng và hoang vu ấy. Hình ảnh đó nói lên điều gì? Hãy viết từ 2 đến 3 câu để trả lời:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
6. Dòng nào dưới đây nêu đúng bộ phận trả lời cho câu hỏi “Ai”của câu văn sau:
Người mẹ vừa nghèo vừa câm ấy luôn hầu hạ và tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình.
a. Người mẹ
b. Người mẹ vừa nghèo
c. Người mẹ vừa nghèo vừa câm ấy
7. Điền vào chỗ trống iê hay yê?
a. h ...` n lành b. khu ... n bảo c. l ...` n mạch
d. ... u mến e. qu ... ´ n luyến g. đà đ ... ʼ u
Bài 2: Câu nào thuộc kiểu câu Ai làm gì?
a. Chú Sơn xây bể nước cho nhà em.
b. Chú Sơn là người xây bể nước cho nhà em.
c. Lớp em làm vệ sinh sân trường.
d. Lớp em được khen vì làm vệ sinh sân trường sạch sẽ.
e. Mẹ may cho em chiếc áo này.
f. Chiếc áo này là chiếc áo mẹ may cho em.
Bài 3: Bà mẹ trong truyện Cây xương rồng đã hết lòng chăm sóc cho con.
Em cũng đã được mẹ thương yêu và chăm sóc. Hãy viết từ 4 đến 5 câu kể về việc mẹ đã chăm sóc em như thế nào
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Xem thử Đề HK1 TV2 KNTT Xem thử Đề HK1 TV2 CTST Xem thử Đề HK1 TV2 CD
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 2 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 2 của các bộ sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 2
- Giáo án Tiếng Việt lớp 2
- Giáo án Toán lớp 2
- Giáo án Tiếng Anh lớp 2
- Giáo án Đạo đức lớp 2
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 2
- Giáo án Tự nhiên và xã hội lớp 2
- Giáo án Âm nhạc lớp 2
- Giáo án Mĩ thuật lớp 2
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Đề thi Tiếng Anh lớp 2 (cả ba sách)
- Toán Kangaroo cấp độ 1 (Lớp 1, 2)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 (cả ba sách)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Toán lớp 2 (hàng ngày)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Bài tập Toán lớp 2 Kết nối tri thức
- Bài tập Toán lớp 2 Cánh diều
- Đề cương ôn tập Toán lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3