Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 17 trang 59-60-61-62

Bài 17: Tổng kết Chương 1: Cơ học

A. Học theo SGK

I – ÔN TẬP

Quảng cáo

Trước khi trả lời các câu hỏi trong phần này, các em cần tiến hành ôn tập các bài trong chương 1 bằng cách:

- Đọc lại tất cả các bài trong chương (từ bài 1 đến bài 16).

- Học thuộc phần ghi nhớ của tât cả các bài trên.

1. Hãy nêu tên các:

a) Dụng cụ dùng để đo độ dài là thước.

b) Dụng cụ dùng để đo thể tích chất lỏng là bình chia độ.

c) Dụng cụ dùng để đo lực là lực kế.

d) Dụng cụ dùng để đo khối lượng là cân.

2. Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực.

3. Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả sau đây:

a) Làm vật bị biến dạng.

b) Làm biến đổi chuyển động của vật.

Quảng cáo

4. Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật đang đứng yên mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó gọi là hai lực cân bằng.

5. Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là trọng lực, có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống, hướng vào tâm Trái Đất, độ lớn của trọng lực gọi là trọng lượng của các vật đó.

6. Dùng tay ép hai đầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta gọi là lực đàn hồi.

7. Trên vỏ một hộp kem giặt VISO có ghi 1 kg. Số đó chỉ khối lượng của kem giặt trong hộp.

8. Tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống: 7800kg/m3khối lượng riêng của sắt.

9. Hãy tìm từ thích hợp để điền vào các chỗ trống:

- Đơn vị đo độ dài là mét, kí hiệu là m.

- Đơn vị đo thể tích là mét khối, kí hiệu là m3.

- Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu là N.

- Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.

- Đơn vị đo khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.

10. Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật: P = 10m.

Trong đó P là trọng lượng (N), m là khối lượng (kg).

11. Công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 17 trang 59-60-61-62 | Giải vở bài tập Vật Lí 6

Trong đó: D là khối lượng riêng của vật (kg/m3)

m là khối lượng của vật (kg).

V là thể tích của vật (m3).

12. Ba loại máy cơ đơn giản mà em đã học là: Mặt phẳng nghiêng, ròng rọc, đòn bẩy.

13.

- Kéo một thùng bêtông lên cao để đố trần nhà, người ta thường dùng ròng rọc.

- Đưa một thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải, người ta thường dùng mặt phẳng nghiêng.

- Cái chắn ôtô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc thường có dạng đòn bẩy.

II - VẬN DỤNG

1. Hãy dùng các từ trong 3 ô sau để viết thành 5 câu khác nhau.

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 17 trang 59-60-61-62 | Giải vở bài tập Vật Lí 6

a) Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày.

b) Người thủ môn bóng đá tác dụng lực kéo lên quả bóng đá.

c) Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên cái đinh.

d) Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt.

e) Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn.

2. Một học sinh đá vào quả bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra đối với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.

A. Quả bóng chỉ bị biến dạng

B. Chỉ có chuyển động của quả bóng bị biến đổi.

C. Quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.

D. Không có sự biến đổi nào xảy ra

Chọn C

Vì quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.

3*. Có ba hòn bi có kích thước bằng nhau, được đánh số 1, 2, 3. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong ba hòn bi có một hòn bằng sắt, bằng nhôm và một hòn bằng chì. Hỏi hòn nào bằng sắt, hòn nào bằng nhôm và một hòn bằng chì.? Chọn cách trả lời đúng trong 3 cách trả lời A, B, C.

Cách
Sắt
Nhôm
Chì
AHòn bi 1Hòn bi 2Hòn bi 3
BHòn bi 2Hòn bi 3Hòn bi 1
CHòn bi 3Hòn bi 1Hòn bi 2

Chọn B.

Dựa vào bảng khối lượng riêng (SGK trang 37) ta thấy: Dchì > Dsắt > Dnhôm.

Do vậy, chọn câu trả lời B: hòn bi 2 (sắt), hòn bi 3 (nhôm), hòn bi 1 (chì).

4.

a) Khối lượng riêng của đồng là 8900 kilôgam trên mét khối (kg/m3).

b) Trọng lượng của một con chó là 70 niutơn (N).

c) Khối lượng của một bao gạo là 50 kilôgam (kg).

d Thể tích nước trong một bể nước là 3 mét khối (m3).

5.

a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m phải dùng mặt phẳng nghiêng.

b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng hai thường dùng một ròng rọc cố định.

c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng đòn bẩy.

d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một ròng rọc động. Nhờ thế, người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn trọng lượng của cỗ máy.

6. a) Kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo vì để làm cho lực của lưỡi kéo tác dụng vào tấm kim loại lớn hơn lực mà tay tác dụng vào tay cầm.

b) Kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo vì cắt giấy hay cắt tóc chỉ cần lực nhỏ.

Quảng cáo

Các bài giải bài tập vở bài tập Vật Lí 6 (VBT Vật Lí 6) khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí lớp 6 khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải vở bài tập Vật Lí lớp 6 | Giải VBT Vật Lí 6 được biên soạn bám sát nội dung VBT Vật Lí lớp 6.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

bai-17-tong-ket-chuong-1-co-hoc.jsp

Giải bài tập lớp 6 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên