Giải Lịch sử lớp 6 trang 25 Cánh diều

Với Giải Lịch sử lớp 6 trang 25 trong Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy Lịch sử lớp 6 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Lịch sử lớp 6 trang 25.

Giải Lịch sử lớp 6 trang 25 Cánh diều

Câu hỏi 3 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế Việt Nam cuối thời nguyên thủy có chuyển biến như thế nào?

Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế

Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế
Quảng cáo

Lời giải:

- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:

+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.

+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến, nhiều về số lượng và đa dạng, phong phú về chủng loại.

+ Đến cuối thời nguyên thủy, con người đã dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…

Luyện tập 1 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Chuyển biến nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Quảng cáo

Lời giải:

* Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy:

- Chuyển biến về kinh tế:

+ Con người phát hiện ra kim loại và sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động.

+ Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại một cách phổ biến đã khiến cho: năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác, nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…

- Chuyển biến về xã hội:

Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.

Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.

Mặt khác, sự xuất hiện và sử dụng phổ biến của công cụ kim loại còn dẫn đến sự thay đổi hẳn địa vị xã hội của người đàn ông, vì: nền nông nghiệp (dùng cày, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công…) phát triển => đòi hỏi sức lực và kinh nghiệm sản xuất của người đàn ông; năng suất lao động của người đàn ông cao hơn so với phụ nữ => sản phẩm do người đàn ông làm ra đã đủ nuôi sống cả gia đình. => Địa vị của người đàn ông trong gia đình dần được xác lập => các gia đình phụ hệ đã xuất hiện, thay thế cho gia đình mẫu hệ. Trong các gia đình phụ hệ, người đàn ông trở thành trụ cột, nắm toàn quyền quyết định các công việc – chính điều này đã nhen nhóm sự bất bình đẳng ngay từ trong mỗi gia đình - “tế bào” của xã hội.

* Lý giải chuyển biến nào là quan trọng nhất:

- Những chuyển biến kinh tế, đặc biệt là việc: con người nhờ sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên - chính là chuyển biến quan trọng nhất. Vì đây là tiền đề đưa tới những chuyển biến về mặt xã hội trong đời sống của con người ở thời kì nguyên thủy.

Luyện tập 2 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Khái quát những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy.

Quảng cáo

Lời giải:

Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy:

Về kinh tế: 

+ Con người đã biết sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động; các công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau ngày càng được sử dụng phổ biến và phong phú về chủng loại.

+ Địa bàn cư trú của con người ngày càng được mở rộng, từ chỗ cư trú trong các hang động, mái đá, con người đá dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…

- Về xã hội: trong xã hội bước đầu có sự phân hóa, tuy nhiên, sự phân hóa này không triệt để, không sâu sắc.

Vận dụng trang 25 Lịch Sử lớp 6: Kể tên một số vật dụng bằng kim loại hiện nay mà em biết. Từ đó, phát biểu suy nghĩ của em về việc phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.

Quảng cáo

Lời giải:

* Một số vật dụng bằng kim loại hiện nay:

- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình: xoong, chảo, thìa, nĩa, dao…

- Các công cụ sản xuất (thủ công): liềm, cuốc, xẻng, cày…

- Các loại máy móc/ thiết bị được sử dụng trong sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác.

* Phát biểu suy nghĩ của bản thân về việc phát hiện ra kim loại ở cuối thời nguyên thủy:

Việc phát hiện và sử dụng phổ biến các công cụ lao động bằng kim loại đã đưa tới nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của con người ở cuối thời kì nguyên thủy:

- Trước khi kim khí xuất hiện:

+ Công cụ lao động chủ yếu của con người là đá. Hạn chế lớn nhất của công cụ bằng đá là: khó chế tác, kém sắc bén. 

+ Do công cụ lao động còn thô sơ, lạc hậu nên năng suất lao động của con người rất thấp, mọi thành viên trong công xã thị tộc phải nỗ lực đến mức cao nhất mới có thể tìm kiếm đủ nguồn thức ăn nuôi sống thị tộc.

=> Cuộc sống con người trong công xã thị tộc đòi hỏi phải có sự công bằng và bình đẳng.

- Khi công cụ kim loại xuất hiện và được sử dụng phổ biến:

+ Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác, nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…

Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ (do xuất hiện tình trạng “tư hữu’). Trong xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.

Lời giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy Cánh diều hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, Giải bài tập Lịch Sử lớp 6 của chúng tôi được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Lịch Sử 6 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 6 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên