Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 34 Kết nối tri thức

Với Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 34 trong Bài 10: Đồ thị quãng đường thời gian Sách bài tập KHTN lớp 7 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong SBT KHTN 7 trang 34.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 34 Kết nối tri thức

Bài 10.5 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đồ thị quãng đường – thời gian ở Hình 10.3 mô tả chuyển động của các vật 1, 2, 3 có tốc độ tương ứng là v1, v2, v3 cho thấy

Đồ thị quãng đường – thời gian ở Hình 10.3 mô tả chuyển động của các vật 1, 2, 3 có tốc độ

A. v1 = v2 = v3.

B. v1 > v2 > v3.

C. v1 < v2 < v3.

D. v1 = v2 > v3.

Trả lời

Quảng cáo

Đáp án đúng là: B

Tại t = 0 (h) vật 2 xuất phát tại s = 0 (m)

Tại t = 0 (h) vật 3 xuất phát tại s = s0 (m)

Vật 1 xuất phát tại s = 0 (m), sau vật 2 và 3 khoảng thời gian t

Mà cả 3 vật cùng gặp nhau tại 1 vị trí ở cùng một thời điểm.

Từ đây, ta thấy:

+ Vật 2 và vật 1 đi cùng một quãng đường nhưng thời gian đi của vật 1 ngắn hơn vật 2 >v1 > v2.

+ Vật 2 và vật 3 cùng thời gian đi nhưng quãng đường vật 3 ngắn hơn quãng đường vật 2 v2 > v3.

Vậy vật 1 đi nhanh nhất, vật 3 đi chậm nhất (v1 > v2 > v3).

Bài 10.6 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hình 10.4 là đồ thị quãng đường – thời gian của một chuyển động. Hãy dựa vào đồ thị, viết một đề bài tập có 3 câu hỏi rồi giải.

Hình 10.4 là đồ thị quãng đường – thời gian của một chuyển động. Hãy dựa vào đồ thị, viết một đề bài tập có 3 câu hỏi rồi giải

Trả lời

Quảng cáo

Đề bài: Bạn Lan là sinh viên trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN, cuối tuần được nghỉ học nên bạn đạp xe từ trường về nhà ở Thanh Oai. Bạn xuất phát lúc 8 h sáng đi với tốc độ 15 km/h, trên đường về bạn Lan dừng xe vào nhà sách để mua tài liệu lúc đó là 9 h. Sau 30 phút, bạn Lan mua đồ xong, tiếp tục đi về nhà với tốc độ 10 km/h và đến nhà là 10 h 30 phút. Hỏi:

a) Quãng đường từ trường tới nhà sách là bao nhiêu?

b) Quãng đường từ nhà sách tới nhà bạn Lan là bao nhiêu?

c) Tốc độ của bạn Lan trên cả quãng đường đi từ trường về nhà?

Tóm tắt:

Từ 8 h đến 9 h: t1 = 1 h đi với v1 = 15 km/h.

Từ 9 h 30 đến 10 h 30: t2 = 1 h đi với v2 = 10 km/h.

Hỏi: s1 = ? s2 = ? v = ?

Giải:

a) Quãng đường Lan đi từ trường tới nhà sách là

s1 = v1.t1 = 15.1 = 15 km.

b) Quãng đường từ nhà sách tới nhà Lan là

s2 = v2.t2 = 10.1 = 10 km.

c) Quãng đường từ trường tới nhà Lan là 15 + 10 = 25 km.

Thời gian Lan đi từ trường tới nhà là 1 + 1 = 2 h.

Tốc độ của bạn Lan trên cả quãng đường đi từ trường về nhà là

vtb=st=252=12,5 km/h.

Bài 10.7 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hình 10.5 là đồ thị quãng đường – thời gian của một người đi xe đạp và một người đi mô tô. Biết mô tô chuyển động nhanh hơn xe đạp.

Hình 10.5 là đồ thị quãng đường – thời gian của một người đi xe đạp và một người đi mô tô. Biết mô tô chuyển động nhanh hơn xe đạp 7

a) Đường biểu diễn nào ứng với chuyển động của xe đạp?

b) Tính tốc độ của mỗi chuyển động.

c) Sau bao lâu thì hai xe gặp nhau?

Trả lời

Quảng cáo

Tóm tắt:

Quan sát đồ thị quãng đường – thời gian của hai xe.

vmô tô > vxe đạp.

Hỏi:

a) Đường nào biểu diễn cho xe đạp?

b) vmô tô = ? vxe đạp = ?

c) t = ? hai xe gặp nhau.

Giải:

a) Đường số (2) biểu diễn chuyển động của xe đạp, vì tại t = 0 vật (2) ở s = 40 (km), vật (1) ở s = 0 (km) và hai xe gặp nhau tại cùng một thời điểm. Vậy trong cùng một khoảng thời gian xe (1) đi được quãng đường dài hơn xe (2) <![if !vml]><![endif]>xe (1) có tốc độ lớn hơn xe (2).

b) Xe (1) trong 1 giờ đi được 60 km. Vậy tốc độ của xe (1) là

v1=s1t1=601=60 km/h.

Xe (2) trong 1 giờ đi được 60 – 40 = 20 km. Vậy tốc độ của xe (2) là

v2=s2t2=201=20 km/h.

c) Từ đồ thị ta thấy, sau 1 giờ kể từ lúc xuất phát thì hai xe gặp nhau.

Bài 10.8 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Một người đi xe đạp, sau khi đi được 8 km với tốc độ 12 km/h thì dừng lại để sửa xe trong 40 min, sau đó đi tiếp 12 km với tốc độ 9 km/h.

a) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp.

b) Xác định tốc độ của người đi xe đạp trên cả quãng đường.

Trả lời

Quảng cáo

Tóm tắt:

s1 = 8 km , v1 = 12 km/h

tnghỉ = t2 = 40 min = 23 (h)

s3 = 12 km , v3 = 9 km/h

Hỏi:

a) Vẽ s – t.

b) v = ? trên cả quãng đường.

Giải:

a) Thời gian người đạp xe đi quãng đường 8 km với tốc độ 12 km/h là

t1=s1v1=812=23 (h)

Thời gian người đạp xe đi quãng đường 12 km với tốc độ 9 km/h là

t2=s2v2=129=43 (h)

Một người đi xe đạp, sau khi đi được 8 km với tốc độ 12 km/h thì dừng lại để sửa xe trong 40 min, sau đó đi tiếp 12 km với tốc độ 9 km/h

Đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp

b)

- Tổng quãng đường người đi xe đạp đi được là

s = 8 + 12 = 20 (km)

- Tổng thời gian người đó đi là

t=23+23+43=83 (h)

- Tốc độ của người đi xe đạp trên cả quãng đường là

v=st=2083=7,5 (km/h)

Lời giải Sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường thời gian Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải sách bài tập KHTN 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 7 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải sách bài tập KHTN 7 được biên soạn bám sát Sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 7 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên