SBT Ngữ văn 10 Bài tập 2 trang 3 - Kết nối tri thức

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài tập 2 trang 3 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.

Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập 2 trang 3 - Kết nối tri thức

Bài tập 2 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đọc lại văn bản Tác gia Nguyễn Trãi trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 10, tập hai (tr. 6 - 10) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đọc cước chú số 5 trong SGK (tr. 11), giải thích ý nghĩa của cụm từ “mỗi bên xưng đế một phương” trong bản dịch.

Quảng cáo

Trả lời:

Trong nguyên văn, chữ “đế” được dùng với đầy đủ nội hàm ý nghĩa trong SGK (giống với từ “đế” trong bài thơ Nam quốc sơn hà: Nam quốc sơn hà Nam đế cư - Non sông nước Nam do Nam đế làm chủ). Từ “đế” ở đây được sử dụng như một động từ, đặt trong cụm từ “mỗi bên xưng đế một phương” thể hiện tư tưởng xác lập thể chế nhà nước tự chủ. “Nam quốc” và “Bắc quốc” có sự tự chủ ngang hàng, bình đẳng, được lịch sử ghi nhận; do đó mỗi quốc gia có quyền tự quyết định vận mệnh của mình, không vì lí do gì có thể can thiệp, xâm phạm lẫn nhau. Bản dịch đã dịch sát ý của nguyên văn.

Câu 2 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Mối quan hệ giữa nhiệm vụ “trừ bạo” và mục đích “yên dân thực thi lí tưởng nhân nghĩa được tác giả lí giải như thế nào?

Quảng cáo


Trả lời:

- Nhiệm vụ “trừ bạo” (nguyên văn: khử bạo - trừ gian diệt giặc) và mục đích “yên dân” (nguyên văn: an đân - làm cho dân chúng được yên ổn thái bình) được đặt trong một cặp câu văn biển ngẫu mở đầu bài cáo, gắn với nội dung thực hiện lí tưởng nhân nghĩa.

- Hình thức cặp câu văn đối nhau nhưng nội dung là sự nối tiếp, hàm ý lí giải, không phải là đối tương phản (ý đối lập nhau) hay đối tương đồng (ý bổ sung cho nhau). Logic, mối quan hệ nghĩa ở đây là: Trong việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa thì mục tiêu quan trọng nhất là “an dân”; muốn cho nhân dân có được cuộc sống yên ổn, thái bình thì nhiệm vụ cần thực thi trước hết, không có gì cấp bách bằng là phải trừ khử bạo tặc. Sự lí giải và lập luận của Nguyễn Trãi hết sức logic, chặt chẽ và điều đó luôn đúng với thực tế lịch sử.

Câu 3 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Liệt kê những từ ngữ có nội dung thể hiện rõ tư thế chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn.

Quảng cáo

Trả lời:

- Chính nghĩa có thể bao gồm nhiều tiêu chí, như được lập luận trong phần đầu bài cáo là phải có nhân nghĩa, phải vì nhân dân, phải chống lại tội ác phi nghĩa..., theo đó tư thế chính nghĩa bên cạnh những điều trên cần phải có thêm chủ quyền quốc gia, ý thức về tự chủ dân tộc,...

- Lựa chọn những từ ngữ tiêu biểu thể hiện rõ các nội dung trên. Phần lớn các từ ngữ quan trọng đã được bản dịch chuyển tải khá trọn vẹn, tuy thế, với các bạn có niềm đam mê văn học nhiều hơn, có thể tìm các nguồn tài liệu phù hợp để đối chiếu với nguyên văn. Ví dụ một số từ ngữ: “việc (thực hiện lí tưởng) nhân nghĩa” “yên dân” “quân điếu phạt”, “trừ bạo”, “nước Đại Việt ta? “núi sông bờ cõi” “xưng đế một phương”;...

Câu 4 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Việc khẳng định nền độc lập tự chủ dân tộc được triển khai trên những khía cạnh nào?

Quảng cáo

Trả lời:

- Đoạn văn mở đầu bài cáo này nêu bật “luận đề chính nghĩa”; trong đó độc lập tự chủ dân tộc là một tiêu chí đặc biệt quan trọng. Tác giả đã khẳng định mạnh mẽ tư thế tự chủ quốc gia dân tộc và qua đó thể hiện niềm tự hào sâu sắc của mình.

- Những khía cạnh chính trong việc khẳng định nền độc lập tự chủ dân tộc: tên gọi quốc gia Đại Việt có từ nhiều triều đại trước, khởi đầu là Đại Cổ Việt, độc lập sánh cùng với cách xưng gọi của các triều đại phương Bắc (Đại Hán, Đại Đường, Đại Tống, Đại Nguyên, Đại Minh); nền văn hiến tự chủ; lãnh thổ có đặc trưng riêng; phong tục tập quán có bản sắc khác biệt; các triều đại tự chủ nối tiếp; ý thức giữ gìn bờ cõi qua sự nghiệp của các bậc anh hùng hào kiệt;...

Câu 5 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đoạn văn đã thể hiện rõ nét quan niệm của Nguyễn Trãi về quốc gia dân tộc. Hãy trình bày ý kiến của bạn về nhận định này.

Trả lời:

- Quan niệm về quốc gia dân tộc được hình thành và hoàn thiện dần dần cùng với diễn trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc. Quan trọng nhất của quốc gia là tự chủ quốc gia dân tộc, quan trọng nhất của tự chủ dân tộc là ý thức tự chủ dân tộc. Nhiệm vụ của bài cáo không phải là luận về quan niệm quốc gia dân tộc, nhưng do ý thức được sâu sắc vấn đề tự chủ dân tộc là yếu tố quan trọng làm nên tư cách chính nghĩa quốc gia, tác giả đã rất chú ý lập luận nhằm thể hiện nổi bật điều này.

- Quan niệm của Nguyễn Trãi về quốc gia dân tộc có sự phát triển toàn diện, sâu sắc mà các văn kiện lịch sử trước đó chưa hề đạt tới. Quan niệm đó được thể hiện ở các tiêu chí: danh xưng quốc gia; nền văn hiến; lãnh thổ; phong tục tập quán; các triều đại tự chủ nối tiếp; ý thức giữ gìn bờ cõi qua sự nghiệp của các bậc anh hùng hào kiệt;... Từ góc nhìn hiện đại, đến nay, quan niệm này vẫn hết sức xác đáng.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên