SBT Ngữ văn 11 Cánh diều Lời tiễn dặn
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Lời tiễn dặn sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.
Giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều Lời tiễn dặn
Câu 1 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Lời tiễn dặn là lời của ai? Vì sao em biết được điều đó?
Trả lời:
Lời tiễn dặn là lời của chàng trai. Bởi vì truyện Tiễn dặn người yêu là lời của chàng trai kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân của chính mình. Đoạn trích Lời tiễn dặn nằm trong chuỗi lời kể đó. Ở đoạn trích này có lời đối thoại giữa chàng trai và cô gái nhưng cuộc đối thoại giữa hai người cũng được kể qua lời của chàng trai.
Trả lời:
Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã nói với nhau về tình cảnh của hai người. Họ yêu nhau chưa được bao lâu thì chàng trai đã phải đưa tiễn người yêu về làm dâu nhà người khác. Trên đường về nhà chồng cô gái thổ lộ tâm trạng cô đơn, thương nhớ, không muốn xa rời người yêu. Chúng trai an ủi, động viên cô gái bằng những lời ước hẹn: “Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông / Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi giá bụa về già.”.
Qua lời chàng trai và cô gái có thể thấy hai người đang sống trong tâm trạng đau khổ, nhớ thương, quyến luyến không muốn chia tay. Họ gửi gắm lời ước hẹn ở tương lai sẽ được kết duyên cùng nhau.
Trả lời:
Thái độ, cử chỉ của chàng trai khi chứng kiến tình cảnh đau khổ của cô gái khi ở nhà chồng: xót xa, thương cảm: “Cơ khổ thân em bụi lắm chôn vùi", ân cần chăm sóc: “Đầu bù anh chải cho − Tóc rối đưa anh búi hộ”, thuốc thang cho cô gái: “Lam ống thuốc này em uống khỏi đau”.
Trả lời:
Qua lời căn dặn người yêu, có thể thấy chàng trai là người có những phẩm chất tốt đẹp.
– Giàu nghĩa tình:
+ Thấu hiểu nỗi đau khổ của người yêu (Lời chàng trai thể hiện sự sẻ chia, thương cảm: “Đôi ta yêu nhau chưa trọn một ngày / Chưa đầy một khắc / Của không mua lẽ đâu được giữ liền tay...”, “Tơ rối đôi ta cùng gỡ / Tơ vò ta vuốt lại quay guồng / Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn / Về với người ta thương thuở cũ”.
+ Quan tâm chu đáo đối với người mình yêu (Lời nói và hành động của chàng trai khi cô gái bị nhà chồng đánh đập, hành hạ: “Dậy đi em, dậy đi em ơi! / Dậy rũ áo kẻo bọ / Dậy phải áo kẻo lấm! / Đầu bù anh chải cho / Tóc rối đưa anh búi hột Anh chặt tre để đốt gióng đầu / Chặt tre dày, anh hun gióng giữa / Lam ống thuốc này em uống khỏi đau”).
+ Thuỷ chung son sắt trong tình yêu (thuỷ chung kiếp này và thuỷ chung mãi mãi đến tận kiếp sau nếu chẳng may chết đi).
– Giàu nghị lực:
+ Trong đau khổ vẫn không tuyệt vọng, vẫn an ủi, động viên người yêu với mong ước và cũng là niềm hi vọng vào tương lai hai người sẽ kết duyên đôi lứa (Phân tích đoạn thơ: “Đôi ta yêu nhau đợi đến tháng Năm lau nở / Đợi mùa nước đỏ cá về / Đợi chim tăng ló hót gọi hè / Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông / Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già”).
Trả lời:
Những câu thơ có biện pháp nghệ thuật lặp cấu trúc |
Giá trị biểu cảm |
“Chỉ cá liền với nước Chỉ lúa liền với ruộng” |
Gắn bó thủy chung |
“Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng Đừng bỏ em giữa dòng sóng thác trào dâng” |
Nỗi sợ bị bỏ lại trong sự cô đơn, mong mỏi được cảm thông, chia sẻ. |
“Đôi ta yêu nhau đợi đến tháng Năm lau nở Đợi mùa nước đỏ cá về Đợi chim tăng ló hót gọi hè Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già” |
Thề nguyễn chung thuỷ. Mong ước, hi vọng. |
“Chết ba năm hình còn treo đó; Chết thành sông, vục nước uống mát lòng, Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm, Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung, Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát, Chết thành hồn, chung một mái, song song” |
Lấy cái chết để khẳng định tấm lòng thuỷ chung, son sắt. |
“Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng, Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già” |
Khẳng định mãi mãi yêu nhau. |
Trả lời:
a) Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi.
Cách sử dụng những hình ảnh với cặp đôi gắn bó quen thuộc trong đời sống tự nhiên, trong đời sống sinh hoạt rất gần gũi, quen thuộc của người dân miền núi để nói về tình yêu thuỷ chung, son sắt.
+ Hình ảnh từ đời sống tự nhiên: cá – nước, lúa – ruộng, mùa nước đỏ – cả về, chim tăng lá – gọi hè, chết thành sông – nước uống mát lòng, chết thành đất – dây trầu xanh thắm, chết thành bèo – trôi nổi ao chung.
+ Hình ảnh từ đời sống sinh hoạt: chết thành muôi – múc xuống cùng bát.
- Hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống của người dân miền núi; chim chích trên lượn vòng, chim nhạn bay quanh nhà, nước đập bè chìm, sóng xô bè vỡ, thác trào đồng củi vướng, guồng gỗ, tơ rối, tơ vò, lam ống thuốc, bán trâu ngoài chợ, thu lúa muôn bông.
b) Tác dụng của hình ảnh:
Phân tích theo những gợi ý sau: Những hình ảnh trong đoạn trích Lời tiễn dặn đã làm đậm màu sắc dân tộc:
- Trong ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật.
- Thiên nhiên nhiên và cuộc sống xã hội của người dân miền núi.
- Tâm lí, tính cách của người dân miền núi.
Trả lời:
Trên cơ sở phân tích văn bản, có thể nêu lên những thông điệp và ý nghĩa của thông điệp ở đoạn trích Lời tiễn dặn:
Thông điệp mà đoạn trích Lời tiễn dặn muốn gửi đến người đọc:
+ Những đau khổ trong tình yêu và hôn nhân của người dân miền núi trong xã
hội cũ.
+ Vẻ đẹp của tình yêu son sắt thuỷ chung.
+ Sự phản kháng tập tục hôn nhân lạc hậu của người Thái xưa và khát vọng giải phóng khỏi tập tục hôn nhân đó (Nỗi đau khổ và quyết tâm gắn bó của chàng trai và cô gái đã thể hiện sự phản kháng lại tập tục và khát vọng giải phóng khỏi tập tục hồn nhân lạc hậu của nam nữ thanh niên Thái).
- Ý nghĩa của thông điệp:
+ Sự chung thuỷ ở đâu và khi nào cũng là vẻ đẹp vĩnh hằng của tình yêu đôi lứa.
* Quan niệm về tình yêu và hôn nhân lành mạnh vẫn là vấn đề mang tính thời sự đối với lớp trẻ hiện nay.
* Giải phóng đồng bào miền núi khỏi những tập tục lạc hậu, phát huy mọi tiềm Hằng, mọi khả năng của người dân miền núi để xây dựng một đời sống xã hội văn minh, phát triển về mọi mặt của người dân miền núi đang là sự quan tâm lớn của nhân dân cả nước.
Trả lời:
Để làm câu hỏi này, các em cần đọc lại phần Kiến thức ngữ văn trong SGK viết về Truyện thơ dân gian để nắm được những đặc điểm cơ bản của thể loại này (về tính nguyên hợp, về sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, về kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ kể chuyện). Tiếp đến, các em nêu một đặc điểm của truyện thơ được thể hiện trong đoạn trích Lời tiễn dặn.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 1: Thơ và truyện thơ hay khác:
Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Săn SALE shopee Tết:
- Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
- Tsubaki 199k/3 chai
- L'Oreal mua 1 tặng 3
- La Roche-Posay mua là có quà:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 11 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 11 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 11 - Cánh diều