SBT Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Bài 1 Viết trang 10

Với giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài 1 Viết trang 10 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ 12.

Giải SBT Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Bài 1 Viết trang 10

Quảng cáo

Câu 1 trang 10 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Thế nào là bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ?

Trả lời:

Bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ là một bài phân tích nhằm chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm thơ. Mục tiêu chính là đánh giá giá trị của mỗi tác phẩm thông qua sự so sánh các yếu tố như nội dung, hình thức nghệ thuật, cảm hứng, tư tưởng, và phong cách sáng tác.

Câu 2 trang 10 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Vẽ sơ đồ bố cục của bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.

Trả lời:

SBT Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo Bài 1 Viết trang 10

Quảng cáo

Câu 3 trang 10 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Dùng Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ để đánh giá ngữ liệu tham khảo “Phong vị có điển trong bài thơ Giang tuyết (Liễu Tông Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ Mộ (Hồ Chí Minh)” trong sách giáo khoa. Từ đó, rút ra những điều cần lưu ý khi viết để đáp ứng yêu cầu của kiểu bài này.

Trả lời:

Khi dùng Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá để đánh giá ngữ liệu tham khảo “Phong vị cổ điển trong bài thơ Giang tuyết (Liễu Tông Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ Mộ (Hồ Chí Minh)”, ta có thể thực hiện theo các bước sau:

1. Đánh giá ngữ liệu theo Bảng kiểm kĩ năng

+ Giới thiệu và xác định vấn đề nghị luận: Đề tài đã xác định rõ ràng hai tác phẩm cần so sánh và đưa ra vấn đề về phong cách cổ điển và hiện đại.

+ Phân tích nội dung và hình thức nghệ thuật: Ngữ liệu đã phân tích chi tiết về phong cách cổ điển trong Giang tuyết và tính hiện đại trong Mộ, nêu rõ sự khác biệt về tư tưởng, phong cách nghệ thuật.

+ So sánh, đối chiếu các điểm tương đồng và khác biệt: Có sự so sánh, đối chiếu rõ ràng giữa hai tác phẩm từ góc độ nội dung đến hình thức.

Quảng cáo

+ Tổng kết và đánh giá: Kết luận đưa ra cái nhìn tổng quan và nhận xét về giá trị của từng tác phẩm.

2. Những điều cần lưu ý khi viết đề nghị luận so sánh, đánh giá

Xác định rõ đối tượng và khía cạnh so sánh: Cần chọn những tác phẩm có giá trị tương đương hoặc có điểm tương đồng để so sánh.

Phân tích cả nội dung và hình thức nghệ thuật: Nên tập trung vào những điểm đặc trưng của từng tác phẩm.

Đưa ra nhận xét khách quan, hợp lý: Tránh thiên vị, nên dựa vào các yếu tố nghệ thuật và nội dung cụ thể.

Kết bài nên có nhận định tổng quát và đánh giá giá trị: Đây là phần quan trọng để kết thúc vấn đề.

* Khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ, bạn cần chú ý đến các yếu tố sau:

- Lựa chọn tác phẩm phù hợp: Chọn hai tác phẩm có sự tương đồng hoặc khác biệt rõ ràng về phong cách, nội dung, hoặc cảm xúc để tạo nền tảng so sánh cụ thể và sâu sắc.

- Phân tích kỹ lưỡng từng tác phẩm: Trước khi so sánh, cần phân tích chi tiết nội dung, nghệ thuật, và ý nghĩa của từng bài thơ. Từ đó, làm rõ các luận điểm chính giúp bạn dễ dàng so sánh và đánh giá.

Quảng cáo

- Xác định điểm tương đồng và khác biệt: Để so sánh, bạn cần chỉ ra những điểm chung và khác nhau giữa hai tác phẩm. Các điểm này có thể là về chủ đề, cảm xúc, hình ảnh, bút pháp, hoặc quan điểm của tác giả.

- Bố cục rõ ràng: Bài viết cần có bố cục mạch lạc gồm mở bài, thân bài, và kết bài. Trong thân bài, nên chia thành các đoạn tương ứng với từng tiêu chí so sánh.

- Lập luận logic, thuyết phục: Sử dụng dẫn chứng từ chính các tác phẩm để minh chứng cho các luận điểm của bạn. Lập luận phải có sự logic, liên kết chặt chẽ giữa các ý.

- Kết bài nêu đánh giá chung: Sau khi so sánh, hãy đưa ra nhận định cá nhân về giá trị và ý nghĩa của hai tác phẩm trong bối cảnh văn học hoặc xã hội.

Câu 4 trang 10 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Thực hiện đề bài sau:

Đề bài: Báo Hoa học trò tổ chức cuộc thi viết với chủ đề “Tác phẩm văn học – từ góc nhìn so sánh”. Hãy viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích để tham gia cuộc thi.

Gợi ý:

- Phân tích, so sánh hai tác phẩm thơ để làm rõ điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm.

- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục lấy từ hai tác phẩm thơ.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

Trả lời:

Bước 1: Chuẩn bị viết

- Lựa chọn hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích để so sánh, đánh giá. Bạn có thể lựa chọn hai tác phẩm có cùng phong cách cổ điển hoặc lãng mạn, hoặc một bài thơ có phong cách cổ điển và một bài thơ có phong cách lãng mạn theo gợi ý trong sách giáo khoa. Ví dụ: So sánh, đánh giá bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến và bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu.

- Xác định mục đích viết, người đọc, định hướng về nội dung và hình thức trình bày bài viết theo hướng dẫn trong sách giáo khoa.

- Sau khi chọn được đề tài, tiến hành thu thập tư liệu có liên quan, đọc và ghi chép để phục vụ cho việc viết bài.

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

- Tìm ý cho bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa.

- Chọn lọc và sắp xếp các ý thành dàn ý hoàn chỉnh, dựa vào Tri thức về kiểu bài trong sách giáo khoa.

Lưu ý: Thân bài cần trình bày ít nhất hai luận điểm về điểm tương đồng/ khác biệt của hai tác phẩm thơ.

Ví dụ về dàn ý của bài văn nghị luận so sánh, đánh giá bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến và bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu.

1. Mở bài:

- Giới thiệu hai tác phẩm thơ: Bài Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) được sáng tác theo phong cách cổ điển, bài Đây mùa thu tới (Xuân Diệu) được sáng tác theo phong cách lãng mạn.

- Nêu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá nét tương đồng (đề tài, thi liệu) và khác biệt của hai tác phẩm thơ (thể thơ; nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, điển cổ, điển tích).

2. Thân bài:

- Điểm tương đồng: Đề tài mùa thu và thi liệu cổ điển (trời thu, trăng hoa, chim,...).

- Điểm khác biệt:

Phương diện so sánh

Thu vịnh

Đây mùa thu tới

Thể thơ

Thất ngôn bát cú luật Đường

Thơ bảy chữ

Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, điển cố, điển tích

- Hệ thống ngôn từ tao nhã, trang trọng (xanh ngắt, mấy tầng cao, để mặc, toan cất bút, thẹn,...)

- Hình ảnh ước lệ, dụng từ ngữ, tượng trưng (trời thu, nước biếc, ánh trăng hoa năm ngoái, ngỗng nước nào,...)

- Sử dụng điển cố, điển tích (ông Đào)

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

- Từ ngữ giản dị, gần gũi nhưng bộc lộ được những cảm nhận tinh vi của chủ thể trữ tình (đìu hiu, run rẩy, rét mướt luồn trong gió, mây vẩn từng không, hận chia li,...); cách diễn đạt mới mẻ, “rất Tây” so với thời điểm sáng tác (hơn một loài hoa, non xa khởi sự,...)

- Hình ảnh mới mẻ, độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân, không theo những công thức ước lệ của thi ca cổ điển (rặng liễu đìu hiu, nàng trăng tự ngẩn ngơ, thiếu nữ buồn không nói,...)

- Không sử dụng điển cố, điển tích.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại đặc điểm thể loại của mỗi tác phẩm.

- Khẳng định những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi bài thơ.

- Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.

Bước 3: Viết bài

Từ dàn ý, bạn viết bài văn hoàn chỉnh, chú ý đảm bảo chính tả, diễn đạt. Có thể tham khảo Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trong sách giáo khoa trước khi viết để đảm bảo bài viết đi đúng hướng, đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Đọc lại bài viết, dựa vào Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trong sách giáo khoa để tự đánh giá và chỉnh sửa bài viết (nếu có). Ghi lại các kinh nghiệm bản thân thu nhận được để viết tốt hơn trong những lần sau.

Bài văn mẫu tham khảo:

          Mùa thu xứ Bắc, mùa thu đẹp tiêu biểu cho mùa thu của quê hương Việt Nam, đã trở thành cảm hứng cho các nhà thơ xưa nay. Tùy theo quan điểm thẩm mĩ mà cảnh thu, tình thu hiện lên trong thơ với vẻ đẹp riêng. Hai nhà thơ lớn trong nền văn học nước nhà là Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu đã có hai bài thơ đặc sắc về mùa thu là Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) và Đây mùa thu tới (Xuân Diệu). Có gì khác nhau và giống nhau trong cảnh thu, tình thu của hai bài thơ nổi tiếng đó?

          Chỗ giống nhau của hai bài thơ là Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu, hai nhà thơ lớn của dân tộc đều thể hiện cảnh thu, tình thu đẹp nhưng buồn. Nỗi buồn của thi nhân thấm đẫm trong cảnh vật và được biểu hiện trong những hình thức nghệ thuật mĩ lệ. Chỉ một khổ thơ đầu của hai bài thơ, chúng ta nhận ra sự giống nhau đó:

                                      Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

                                      Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

                                      Nước biếc trông như tầng khói phủ

                                      Song thưa để mặc bóng trăng vào.

(Thu vịnh)

                                      Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang

                                      Tóc buồn buôn xuống lệ ngàn hàng

                                      Đây mùa thu tới - mùa thu tới

                                      Với áo mơ phai dệt lá vàng.

(Đây mùa thu tới)

          Song cảnh thu, tình thu trong hai bài thơ có nhiều nét khác nhau. Vì hai bài thơ đó là sản phẩm nghệ thuật của hai con người, hai tâm hồn khác nhau, hai thời đại khác nhau, hai quan điểm thẩm mĩ khác nhau. Nguyễn Khuyến là nhà nho uyên bác, bất đắc chí (là quan nhà Nguyễn, đã cáo quan trở về), ông quen thuộc với đồng quê. Xuân Diệu là một trí thức mới, Tây học, đã cảm sâu được nỗi đau của thời thế Tôi đi giữa đời như một kẻ bị lột da. Quan điểm thẩm mĩ của Nguyễn Khuyến còn trong phạm trù cổ điến. Còn Xuân Diệu là một nhà tho' lãng mạn, một nhà thơ mới nhất của thơ mới, một nhà thơ hiện đại với bao nhiêu đổi thay trong nếp sống, nếp cảm và xảo năng thi ca.

          Cảnh thu trong bài Thu vịnh là cảnh thu của làng quê Việt Nam thời thực dân phong kiến, dưới cái nhìn của một bậc đại trí đã lui về ẩn dật nơi thôn dã. Không gian hẹp, mở ra bằng chiều cao với sắc trời đặc trưng của mùa thu xứ Bắc.

                                      Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

                                      Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

          Đường nét đơn sơ, màu sắc thanh đạm, không khí hiu hắt, gió nhẹ, gió heo may mùa thu. Ao thu nước biếc với sương khói phủ nhạt nhòa. Trăng thân mật đến lặng lẽ với thi nhân như một tri kỉ: Song thưa để mặc bóng trăng vào.

          Hoa mùa thu không đổi, không sắc màu hoa năm ngoái và âm thanh thì lạc lõng với tiếng ngỗng trời lạnh cả không gian. Tình thu man mác, đượm buồn của một tâm hồn bỏ ngỏ, in đậm sắc màu và dội vang âm thanh của mùa thu.

                                      Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái

                                      Một tiếng trên không ngỗng nước nào.

          Buồn trước mùa thu, nhà thơ đã mất hết cảm giác về thời gian và không gian, ihời gian như ngưng đọng, không gian như lạc lõng. Thi hứng đến thì nhà thơ lại thẹn với ông Đào:

                                      Nhân hứng cũng vừa toan cất bút

                                      Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

          Nhà thơ nói thẹn với ông Đào cũng là một cách biểu hiện nỗi đau nhân thế trước mùa thu của xứ sở. Kể ra về tri thức cụ Nguyễn chẳng có gì phải thẹn với cụ Đào. Ông Đào là Đào Tiềm (Đào Uyên Minh) là một nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng về tài thơ lẫn khí phách, ông đã từng làm quan và chán ghét cuộc sống quan trường, ông đã từ quan và có bài thơ Quy khứ lai từ rất nổi tiếng, về tài hoa, cụ Nguyễn cũng chẳng có gì phải thẹn với cụ Đào. Có lẽ cụ Nguyễn thẹn với cụ Đào là ở nhân cách, ở khí tiết. Cụ Đào đã từ quan một cách dứt khoát, trở thành nhân vật lừng danh về khí tiết trong giới quan trường Trung Hoa. Còn cụ Nguyễn thì lúng túng khi ra làm quan, lừng khừng khi từ quan. Đã về ẩn dật rồi, cụ Nguyễn vẫn còn chưa nguôi ân hận về những năm tham gia guồng máy thối nát, tàn bạo của bọn thực dân, phong kiến thời bấy giờ.

          Tình thu trong Thu vịnh đượm buồn trong cảnh thu và cắn rứt trong lòng thi nhân.

          Cảnh thu trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu là cảnh thu Hà Nội. Nếu hồn thu trong Thu vịnh là cây trúc thì hồn thu trong Đây mùa thu tới là cây liễu:

                                      Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang

                                      Tóc buồn buôn xuống lệ ngàn hàng.

          Cảnh buồn mà đẹp. Nỗi buồn mùa thu được miêu tả thật là hiện đại, những sợi liễu xanh mềm mại như những dòng lệ xanh buông xuống ngàn hàng, chịu tang cho những chiếc lá vàng ra đi. Hoa thì đã rụng cánh, màu sắc thì đang xung đột: Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh. Câu thơ tả sắc thu như vậy đứng bên cạnh câu thơ tả sắc thu của Nguyễn Khuyến thì chẳng khác gì một cụ nhà nho với áo lương khăn đóng, bên cạnh anh chàng thanh niên comlê cravat, giày da bóng lộn. Cảnh thu của Xuân Diệu cũng quạnh quẽ, đìu hiu, nhiễm linh hồn của thi nhân nặng hơn. Chẳng những là gió heo may rung rinh mà còn run rẩy, chẳng những là nhảnh khô gầy mà còn xương mỏng manh. Trăng thu thì tự ngẩn ngơ, non xa thì nhạt sương mờ, những chuyến đò thì vắng người sang. Cảnh thu nhiễm tinh thần cô đơn của thi nhân như vậy chưa thấy trong thơ cổ điển mà Nguyễn Khuyến là đại biểu xuất sắc.

          Cảnh thu của Nguyễn Khuyến thì vắng ngắt, chỉ có cái tôi trữ tình của thi nhân. Cảnh thu của Xuân Diệu cũng vắng vẻ đìu hiu, nhưng lại còn có bóng dáng con người, tất nhiên với Xuân Diệu phải là bóng dáng thiếu nữ:

                                      Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói

                                      Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì.

          Tình thu của cụ Nguyễn buồn, xót xa, cắn rứt. Tình thu của chàng thi sĩ Xuân Diệu buồn, cô đơn, khao khát sự sống trần thế, tha thiết giao cảm với đời. Nếu tình thu trong Thu vịnh mà mất đi chữ thẹn thì còn gì là Nguyễn Khuyến, cũng như nếu tình thu trong Đây mùa thu tới mất đi hình ảnh của thiếu nữ thì còn gì là Xuân Diệu!

          Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu là hai nhà thơ lớn của dân tộc. Nguyễn Khuyến, đại biểu xuất sắc của khuynh hướng thơ cổ điển. Xuân Diệu, đại biểu xuất sắc của khuynh hướng thơ lãng mạn. Cả hai tâm hồn lớn đều yêu say đắm mùa thu của xứ Bắc. Do điệu tâm hồn khác nhau và quan điểm thẩm mĩ khác nhau mà cảnh thu, tình thu của mỗi bài thơ mang một vẻ đẹp riêng. Mỗi vẻ đẹp đã tạo nên sức hấp dẫn kì lạ và đều bồi đắp cho mỗi chúng ta tình yêu quê hương xứ sở sâu sắc, mặn nồng.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài 1: Những sắc điệu thi ca (Thơ cổ điển và lãng mạn) hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên