SBT Ngữ văn 7 Bài tập 7 trang 45, 46 Kết nối tri thức
Giải SBT Ngữ văn 7 Bài tập 7 trang 45, 46 Kết nối tri thức
- Câu 1 trang 45 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 2 trang 45 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 4 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 5 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 6 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 7 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
- Câu 8 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1
Bài tập 7. trang 45, 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Ở đó có những căn nhà không bao giờ khép cửa. Những căn nhà không cả vách che đằng trước, vì chẳng ai thèm tham lam của ai cái gì. Không cần giới thiệu gì cả, bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà nây1. Mưa Nam hay mưa Chướng2, nhà chỉ treo một cái rèm bằng mấy cái bao bố may ghép lại hoặc bằng lá chằm đóp3. Không cái gì cho người ta cái cảm giác thái bình, no ấm như thế, không có gì cho ta sự gần gũi, thân thuộc như thế. Những ngôi nhà tất rộng lòng, mở trong tầm nhìn của ta một chiếc giường, một cái bàn thờ gia tiên, cái bàn trà, một bức màn vải thêu hình hai con chim loan đậu trên cành trúc, thấy nhà nó hợp với con rạch4 nầy làm sao đâu, vì khi nước ròng5 rạch cũng cạn lòng, phơi đáy. Nó hợp với tính cách con người của vùng đất nầy làm sao đâu, vì người ở đây cũng sống khoảng khoát6, cởi mở, rộng rãi, hào sảng.
Người ấp7 Mũi ít khi làm buồng để ngủ, buồng chỉ để cho con gái, cho những cặp vợ chồng son, người xứ biển thích ngủ đằng trước nhà, chỉ cần cái mùng8, khỏi9 chiếu, áp cái lưng trần đỏ au xuống với sàn nhà bằng gỗ đước bóng như gương đồng vậy là được một giấc ngủ ngon. Mà đúng là ngủ ở ngoài nầy thì thích không chịu được.
Nhà bao nhiêu gian thì bấy nhiêu gian đầy gió. Trong cái mùi biển tanh nồng mặn mòi của những giàn lưới phơi trên giá, trong cái mùi khói ngọt bùng nhùng toả ra từ mẻ un?, dường như có nhà ăn cơm chiều trễ, nghe mùi béo ngậy của cá thòi lòi10 kho với nước cốt dừa. Và đâu đó chắc có vài người chuẩn bị lai rai11, rõ ràng là mùi thơm khô mực nướng trên lò than đang tàn.
[...] Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng. Những chiếc tàu đánh cá ầm ì chạy qua, và tiếng biển, đúng là tiếng biển lướt trên những búp lá đẫm sương trong rừng đước, rì rào rất gần. Chỉ có tiếng biển mới mênh mông một nỗi nhớ bờ như thế.
(Nguyễn Ngọc Tư, Ngủ ở Mũi, in trong Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư,
NXB Trẻ và Thời báo Kinh tế Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh, 2006, tr. 159 - 161)
Nầy: này.
Mưa Nam, mưa Chướng: tương ứng mùa mưa, mùa khô ở Cà Mau.
Chằm đóp: tấm rèm kết bằng lá dừa (người Khơ-me gọi là chằm đốn).
Con rạch: đường dẫn nước từ sông vào đồng ruộng, thuyền bè có thể đi lại.
Nước ròng: vị trí thấp nhất của mực nước trong chu kì thuỷ triều.
Khoảng khoát: rộng và thoáng.
Ấp: làng, xóm nhỏ.
Mùng: màn.
Khỏi: không cần.
Mẻ un: củi, xơ dừa, vỏ quýt, vỏ bưởi,... được đốt cho khói bốc lên để đuổi muỗi.
Cá thòi lòi: còn gọi là cá leo cây, loài cá sống ở các bãi lầy cửa sông, có khả năng di
chuyển trên bùn.
Lai rai: uống rượu từ từ từng chút một, thường kèm theo đồ nhắm (nghĩa trong văn bản).
Trả lời:
Đoạn trích nói về lối sinh hoạt của người dân đất Mũi như cách dựng nhà cửa, cách bài trí nhà cửa, thói quen ăn uống, sở thích ngủ đằng trước nhà,...
Trả lời:
Em thử so sánh ngôi nhà của mình với ngôi nhà của người dân đất Mũi để thấy những nét khác biệt của nhà nơi đất Mũi: không bao giờ khép cửa, không có vách che đằng trước, chỉ treo cái rèm sơ sài chắn mưa, đặc biệt nhiều gió. Ngôi nhà thể hiện con người đất Mũi: sống hào sảng, rộng rãi, cởi mở, thật thà, hoà cùng thiên nhiên,... Có lẽ chính từ những điều này mà tác giả nhận thấy bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà nầy.
Trả lời:
Ở trong một căn nhà đơn sơ, không có đồ đạc gì đáng giá nhưng con người vẫn thấy thái bình, no ấm là vì cuộc sống nơi đây thuận hoà, không có gì phải lo sợ, đề phòng. Con người hoà mình với biển trời, như thể của cải của con người chính là biển trời.
Trả lời:
Thông thường, chỗ ngủ là nơi kín đáo, là phòng riêng hoặc góc khuất được che chắn, tránh gió. Tuy nhiên, trong đoạn trích này, người xứ biển lại thích ngủ đằng trước nhà, trên sàn gỗ đước, bốn bề là gió, là biển. Những âm thanh của biển ru người ta vào giấc ngủ. Điều này thể hiện thể chất khoẻ mạnh, quen với sóng gió của người dân vùng biển. Điều kiện sinh tồn tôi luyện họ, cho họ sự thích ứng và sức mạnh, tạo cho họ những sở thích đặc biệt. Mặt khác, sở thích đó cũng thể hiện sự khoáng đạt, mạnh mẽ, cởi mở trong tính cách người đất Mũi.
Trả lời:
Chiều tối là thời điểm mọi người quây quần bên mâm cơm hoặc tụ họp vui vẻ. Cảnh sinh hoạt lúc chiều tối được miêu tả trong đoạn trích gợi cho người đọc cảm giác về sự ấm cúng, no đủ. Cảnh này chủ yếu được miêu tả qua mùi vị - những mùi vị rất đặc trưng của đất Mũi: mùi giàn lưới phơi, mùi khói hun muỗi, mùi cá thòi lòi kho, mùi mực khô nướng,... Sử dụng tối ưu khả năng cảm nhận của khứu giác, tác giả làm toát lên vẻ dân dã, thân thương, gần gũi, ấm áp của cảnh sống thường nhật ở miền đất Mũi.
Câu 6 trang 46 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu những cụm từ thể hiện tính chất khẩu ngữ của đoạn trích.
Trả lời:
Ngôn ngữ trong tản văn thường có tính khẩu ngữ do người viết có tâm thế chuyện trò. Trong đoạn trích này, người viết sử dụng một số cách nói theo thói quen của người Nam Bộ (ví dụ: khỏi chiếu, lai rai, thích không chịu được, thấy nhà nó hợp với con rạch nầy làm sao đâu,...).
Trả lời:
Từ nghĩa địa phương |
Nghĩa |
Nầy |
này |
Mưa Nam, mưa Chướng |
Tương ứng mùa mưa, mùa khô ở Cà Mau |
Chằm đóp |
Tấm rèm kết bằng lá dừa |
Con rạch |
Đường dẫn nước từ sông vào đồng ruộng, thuyền bè có thể đi lại. |
Nước ròng |
Vị trí thấp nhất của mực nước từ sông vào đồng ruộng, thuyền bè có thể đi lại. |
Khoảng khoát |
Rộng và thoáng |
Ấp |
Làng, xóm nhỏ |
Mùng |
Màn |
Khỏi |
Không cần |
Mẻ un |
Củi, xơ dừa, vỏ quýt, vỏ bưởi, … được đốt cho khói bốc lên để đuổi muỗi |
Cá thòi lòi |
Cá leo cây, loài cá sống ở các bãi lầy cửa sông, có khả năng di chuyển trên bùn. |
Lai rai |
Uống rượu từ từ từng chút một, thường kèm đồ nhắm. |
Từ ngữ địa phương trong đoạn trích làm tăng sắc thái địa phương cho văn bản và tác động tới cảm quan của người đọc, khơi gợi những ấn tượng riêng về vùng đất đặc biệt này.
a. Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng.
b. Chỉ có tiếng biển mới mênh mông một nỗi nhớ bờ như thế.
Trả lời:
Biện pháp tu từ được dùng trong các câu: câu a: biện pháp tu từ nhân hoá, điệp ngữ; câu b: biện pháp tu từ nhân hoá. Với từng câu, em hãy chỉ ra tác dụng của mỗi biện pháp tu từ.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải sách bài tập Ngữ văn 7 được biên soạn bám sát Sách bài tập Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 7 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 7 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 7 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 7 Global Success
- Giải Tiếng Anh 7 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Smart World
- Giải Tiếng Anh 7 Explore English
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 7 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 7 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 - KNTT
- Giải sgk Tin học 7 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 7 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 7 - KNTT