SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Bài tập tiếng Việt trang 20, 21 Tập 2

Với giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài tập tiếng Việt trang 20, 21 Tập 2 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.

Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Bài tập tiếng Việt trang 20, 21 Tập 2

Quảng cáo

Câu 1 trang 20 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.

a)

Bán rượu, bán chè, không bán nước.

Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan.

(Câu đối)

b)

Có tài mà cậy chi tài,

Chữ tài liền với chữ tai một vần.

(Nguyễn Du)

c)

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Trả lời:

a)

- Lối chơi chữ: Sử dụng trò chơi chữ "bán" với nghĩa được mở rộng. Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu.

- Tác dụng: Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị.

Quảng cáo

b)

- Lối chơi chữ: Mối quan hệ không hoàn toàn tích cực giữa "tài" (năng khiếu, tài năng) và "tai" (tai nạn, rủi ro). Hai từ này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

- Tác dụng: Cách chơi chữ này nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài.

c)

- Lối chơi chữ: Cách chơi chữ đơn giản thông qua việc so sánh "vỏ gai" (gai khó chịu bên ngoài) với "quả" bên trong, hay tượng trưng cho người tâm hồn đẹp trong bên trong mặc dù bề ngoài không thể nào ám ảnh hơn.

- Tác dụng: Chơi chữ nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để lòng chân thành và tốt đẹp bên trong xác định giá trị thực sự của họ. 

Câu 2 trang 21 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Giải những câu đố dưới đây và chỉ rõ lối chơi chữ được sử dụng trong mỗi câu:

a) Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn.

b) Trên trời rơi xuống mà lại mau co.

c)

Trùng trục như con chó thui

Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.

Trả lời:

Quảng cáo

a.  Đáp án là con ngựa

Hiện tượng chơi chữ nói lái (cưa ngọn → con ngựa).

b. Đáp án là mo cau

Hiện tượng chơi chữ nói lái:  mau co  → mo cau

c. Đáp án là con chó thui

Hiện tượng chơi chữ đồng âm: Từ chín có nghĩa là thức ăn được nấu nướng kỹ đến mức ăn được chứ không phải là số 9 - số tự nhiên tiếp theo số 8.

Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Trong một truyện vui dân gian, nhân vật Trạng Quỳnh đã chơi chữ (đố chữ) bằng cách viết hai chữ “ĐẠI PHONG” dán trên một cái lọ (bên trong là tương). Trạng Quỳnh đã giải thích cách chơi chữ của mình như sau: “Đại phong là gió to, gió to khiến chùa đổ, chùa đổ khiến tượng lo, tượng lo là lọ tương.”. Theo em, cách chơi chữ của Trạng Quỳnh dựa trên những mối quan hệ nào giữa các từ ngữ?

Trả lời:

Dựa vào sự giải thích của nhân vật Trạng Quỳnh về cách chơi chữ để xác định mối quan hệ giữa các từ ngữ. Ví dụ, quan hệ giữa đại phong và gió to là quan hệ đồng nghĩa, quan hệ giữa gió to và chùa đổ là quan hệ nguyên nhân – kết quả,...

Quảng cáo

Câu 4 trang 21 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Bài tập 4, SGK) Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng.

a)

Đoạn trường thay lúc phân kì,

Vỏ câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.

(Nguyễn Du)

b)

Tài cao phận thấp chi khi uất,

Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tản Đà)

c)

Bác đi... Di chúc giục lòng ta

Cho cả muôn đời một khúc ca

(Tố Hữu)

d)

Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Tố Hữu)

Trả lời:

a. Trong hai câu thơ Truyện Kiều, tác giả dùng hai từ láy: khấp khểnh, gập ghềnh.

- Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu (kh – kh, g – gh) và chuyển đổi vần âp – ênh.

- Hai từ láy điệp vần âp – ênh.

=> Tác dụng: tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, vó ngựa và bánh xe luôn luôn ở trạng thái chuyển động khó khăn, xóc nảy, trục trặc. Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh.

b.

- Điệp thanh trắc: Thấp chí khí xuất (sắc).

=> Tác dụng: Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. Câu: giang hồ mê chơi quên quê hương.

- Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương.

=> Tác dụng: Gợi cảm giác thanh bình của làng quê trong tâm trí của người giang hồ.

c.

- Điệp vần “i" (đi, di), “a" (ta, cả, ca)

=> Tác Dụng: Câu thơ chủ yếu Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương

d.

- Gieo vần "an" và điệp vần "ương" (đường - dương - sương), điệp vần "ăng" (trắng - nắng).

=> Sử dụng chủ yếu là vần bằng (Hai câu thơ mười bốn chữ có tới mười thanh bằng) nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với những âm mở, khiến cho ta cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn. Tiếng reo vui hân hoan cũng là một lời san sẻ với người mình yêu thương, với quê hương, đất nước mình.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 7: Thơ tám chữ và thơ tự do hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài giải sbt Văn 9 Cánh diều của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 9 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên