SBT Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo Bài 1 Đọc trang 5, 6
Với giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 1 Đọc trang 5, 6 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.
- Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 4 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 5 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 6 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 7 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 8 trang 6 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 9 trang 6 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 10 trang 6 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 11 trang 6 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
Giải SBT Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo Bài 1 Đọc trang 5, 6
Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Kết cấu của bài thơ là gì?
Trả lời:
- Kết cấu của bài thơ là toàn bộ tổ chức chặt chẽ và sinh động các yếu tố về nội dung và hình thức của bài thơ, của tác phẩm, tạo ra tính toàn vẹn và thể hiện một cách tốt nhất chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Trả lời:
- Kết cấu của bài thơ được thể hiện ở mọi phương diện của tác phẩm chẳng hạn: (1) thể thơ; (2) bố cục; (3) sự triển khai mạch cảm xúc; (4) sự phối hợp của vần, nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ,...
Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Ngôn ngữ thơ có những đặc điểm gì?
Trả lời:
- Ngôn ngữ thơ có những đặc điểm như: hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gợi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt là có vần, nhịp, thanh điệu,... Riêng thơ hiện đại thì không bắt buộc có vần, đối.
Trả lời:
- Bài thơ dễ dàng tác động trực tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu trong tâm trí họ vì nội dung được thể hiện bằng những từ ngữ hàm súc, hình ảnh sống động, có vần, có nhịp.
Câu 5 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Điền vào chỗ trống trong câu sau:
Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học là cách……………..... mọi yếu tố (bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, vần, nhịp,...) nhằm tạo nên ...................... của tác phẩm.
Trả lời:
- Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học là cách tổ chức, kết nối mọi yếu tố (bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, vần, nhịp,...) nhằm tạo nên tính chỉnh thể của tác phẩm.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
(Tế Hanh, Quê hương)
Trả lời:
- Trong khổ thơ, tác giả đã so sánh hình ảnh chiếc thuyền như con tuấn mã, cánh buồm như mảnh hồn làng.
- Tác dụng: làm cho chiếc thuyền sống động, thể hiện sức mạnh của con thuyền khi đạp sóng trên biển, hình ảnh cánh buồm như là biểu tượng của quê hương, trở nên sinh động, có hồn.
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
– Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
(Bằng Việt, Bếp lửa)
Trả lời:
– Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ là điệp từ “có” và biện pháp liệt kê. Tác dụng: nêu những niềm vui, những điều mới mẻ mà người cháu đã có khi xa nhà. Tuy nhiên, cháu không bao giờ quên ngọn lửa ấm áp nơi quê nhà mà bà đã “nhóm” trong suốt thời thơ ấu của cháu.
– Biện pháp hoán dụ: dùng hình ảnh “ngọn khói trăm tàu” để thể hiện những hành trình đi xa; dùng hình ảnh “lửa trăm nhà” để thể hiện những niềm vui mới.
Trả lời:
Cách gieo vần của bài thơ Quê hương (Tế Hanh) là vần chân: liền (giang/ làng, sông/ hồng, trắng/ nắng, xăm/ nằm), vần cách (vôi/ khơi); cách ngắt nhịp 3/5 kết hợp với 3/2/3,4/4 tạo nên nhịp điệu uyển chuyển cho bài thơ, góp phần thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Câu 9 trang 6 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Vẽ sơ đồ bố cục của bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt).
Trả lời:
Trả lời:
- Xây dựng hình ảnh sóng đôi bà – bếp lửa, kết hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, sự phát triển của hình ảnh bếp lửa từ hình ảnh thực đến hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho tình yêu, niềm tin và những giá trị tốt đẹp.
Câu 11 trang 6 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
NÓI VỚI CON
Y Phương
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
1980
(Y Phương, in trong Thơ Việt Nam,
1945 – 1985, NXB Giáo dục, 1987)
a. Xác định bố cục của bài thơ. Bố cục đó có gì đặc sắc?
b. Tác giả đã nói đến những vẻ đẹp gì của “người đồng mình”? Dụng ý của việc nói đến vẻ đẹp đó là gì?
c. Lời dặn dò của người cha đối với con trong bài thơ thể hiện hình ảnh người cha như thế nào?
d. Cách diễn tả tình cảm, suy nghĩ của nhà thơ trong bài thơ có gì đặc sắc?
đ. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?
e. Nêu chủ đề của bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định chủ đề.
g. Theo em, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì qua bài thơ này?
Trả lời:
a. Bố cục bài thơ gồm hai phần:
- Phần một (khổ một): Người cha nói với con về tình cảm cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người.
- Phần hai (khổ 2): Người cha nói với con về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương, mong muốn con tiếp nối truyền thống đó, sống sao cho xứng đáng với quê hương.
- Nét đặc sắc: Từ tình cảm gia đình mở rộng ra lời dặn dò con về cách sống, sao cho thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp của “người đồng mình”.
b. Tác giả đã nói đến những vẻ đẹp của “người đồng mình” như sau:
– Người đồng mình khéo tay, yêu đời: đan lờ cài hoa, vách nhà ken câu hát.
– Người đồng mình thuỷ chung với quê hương: sống trong đá không chê đá gập ghềnh/ sống trong thung không che thung nghèo đói.
– Người đồng mình sống mạnh mẽ (như sông như suối, lên thác xuống ghềnh), có ý chí (xa nuôi chí lớn).
– Người đồng mình chất phác (thô sơ da thịt) và kiêu hãnh, nhân cách cao đẹp (chẳng mấy ai nhỏ bé), có ý thức mạnh mẽ đối với việc xây dựng quê hương (đục đá kê cao quê hương), giữ gìn văn hoá dân tộc (làm phong tục).
Dụng ý của việc nói đến những vẻ đẹp đó là nhắc nhở con giữ gìn, tiếp nối những vẻ đẹp và phẩm chất của con người đối với quê hương mình.
c. Lời dặn dò của người cha đối với con cho thấy hình ảnh người cha trong bài thơ là hình ảnh người cha yêu con sâu sắc, yêu quý và tự hào về con người quê hương, gắn bó máu thịt với quê hương, muốn truyền dạy cho con tình yêu và lòng kiêu hãnh về quê hương Không bao giờ nhỏ bé được/ nghe con.
d. Nét đặc sắc trong cách diễn tả tình cảm, suy nghĩ của nhà thơ trong bài thơ này là thể hiện hình ảnh đứa con hạnh phúc, mỗi bước đi đều được mẹ cha che chở bằng cách dùng phép đối: một bước – hai bước, chân phải chân trái, tiếng nói – tiếng cười; thể hiện hình ảnh người đồng mình tài hoa, yêu đời, thuỷ chung, mạnh mẽ,... bằng những hình ảnh so sánh cụ thể nhưng đầy chất thơ: đan lờ cài hoa vách nhà ken câu hát, cao đo nỗi buồn xa nuôi chí lớn| sống trên đá không chê đá gập ghềnh sống trong thung không chê thung nghèo đói,...
đ. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng yêu quý và tự hào về quê hương, những giá trị và phẩm giá của con người quê hương.
e. Chủ đề của bài thơ: Lời nhắn nhủ, hi vọng thế hệ sau (người con) biết rõ nguồn cội, phẩm chất của con người quê hương và có thể tiếp tục tiếp nối, phát huy những phẩm chất ấy và sống sao cho xứng đáng với quê hương. Căn cứ xác định: bố cục, biện pháp điệp ngữ, hình ảnh so sánh,...
g. Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến cho người đọc qua bài thơ này: Mỗi người, mỗi thế hệ cần phải giữ gìn được bản sắc của dân tộc, quê hương mình.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 1: Thương nhớ quê hương hay khác:
Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
SBT Ngữ Văn 9 Bài 2: Giá trị của văn chương (Văn bản nghị luận)
SBT Ngữ Văn 9 Bài 3: Những di tích lịch sử và danh thắng (Văn bản thông tin)
SBT Ngữ Văn 9 Bài 4: Con người trong thế giới kì ảo (Truyện truyền kì)
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài giải sbt Văn 9 Chân trời sáng tạo của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 9 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 9 - CTST
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 9 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 9 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - CTST
- Giải sgk Tin học 9 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 9 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 9 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - CTST