Giải SBT Sinh học 10 trang 15 Kết nối tri thức

Với Giải SBT Sinh học 10 trang 15 trong Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Sách bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 15.

Giải SBT Sinh học 10 trang 15 Kết nối tri thức

Quảng cáo

Bài 1 trang 15 SBT Sinh học 10: : Bậc cấu trúc nào của protein bị thay đổi khi liên kết hydrogen bị phá hủy?

A. Bậc 1 và 2.

B. Bậc 1 và 3.

C. Bậc 2 và 3.

D. Tất cả các bậc cấu trúc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Cấu trúc bậc 1 là trình tự sắp xếp các gốc amino acid trong chuỗi polypeptide. Cấu trúc này được giữ vững nhờ liên kết peptide. Bởi vậy, sự phá vỡ liên kết hydrogen không ảnh hưởng đến cấu trúc bậc 1.

- Cấu trúc bậc 2 được giữ bền vững chủ yếu nhờ liên kết hydrogen được tạo thành giữa các nguyên tử H và O của các liên kết peptide. Bởi vậy, khi liên kết hydrogen bị phá vỡ, cấu trúc bậc 2 sẽ bị phá vỡ kéo theo đó cấu trúc bậc 3 và cấu trúc 4 (nếu có) của protein cũng sẽ bị phá vỡ.

Bài 2 trang 15 SBT Sinh học 10: Liên kết hóa học nào giữa các nhóm (-R) của các amino acid là mạnh nhất?

A. Liên kết hydrogen.

B. Liên kết ion.

C. Tương tác kị nước.

D. Liên kết peptide.

Quảng cáo


Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Liên kết hydrogen, tương tác kị nước là các liên kết yếu nên có lực liên kết yếu hơn liên kết ion.

- Liên kết peptide là liên kết giữa nhóm amino (NH2) của amino acid này với nhóm carboxyl (COOH) của amino acid bên cạnh, không phải là liên kết giữa các nhóm (-R).

Bài 3 trang 15 SBT Sinh học 10: Đặc điểm nào nêu dưới đây làm cho đường đa (polysaccharide) có chức năng cấu trúc?

A. Có các liên kết cộng hóa trị rất bền vững.

B. Chỉ gồm một loại đơn phân là glucose.

C. Có cấu trúc phân nhánh cao.

D. Có nhiều liên kết hydrogen giữa các phân tử nằm cạnh nhau.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Đường đa (polysaccharide) có chức năng cấu trúc là nhờ có nhiều liên kết hydrogen giữa các phân tử nằm cạnh nhau đảm bảo tính bền vững.

Quảng cáo

Bài 4 trang 15 SBT Sinh học 10: Nước đá nhẹ hơn nước lỏng vì

A. các phân tử nước ở dạng rắn luôn liên kết với 4 nguyên tử nước khác bằng các liên kết hydrogen.

B. liên kết hydrogen giữa các phân tử nước ở dạng rắn mạnh hơn so với ở dạng lỏng.

C. mỗi phân tử nước ở dạng lỏng luôn liên kết với 4 phân tử nước xung quanh bằng các liên kết hydrogen.

D. khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng rắn luôn lớn hơn so với khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng lỏng.a

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Khi hạ nhiệt độ xuống < 4 độ C, các phân tử nước ở dạng rắn di chuyển chậm lại và luôn liên kết với 4 nguyên tử nước khác bằng các liên kết hydrogen, vì vậy, cấu trúc các phân tử nước thay đổi tạo thành mạng lưới.

- Cấu trúc mạng lưới có trật tự này ít dày đặc hơn cấu trúc không trật tự của nước dạng lỏng. Do đó, thể tích của nước đá tăng lên dẫn tới khối lượng riêng của nước đá nhỏ hơn khối lượng riêng của nước lỏng.

Quảng cáo

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải Sách bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên