Giải SBT Sinh học 10 trang 17 Kết nối tri thức
Với Giải SBT Sinh học 10 trang 17 trong Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Sách bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 17.
- Bài 12 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 13 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 14 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 15 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 16 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 17 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 18 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 19 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
- Bài 20 trang 17 SBT Sinh học lớp 10
Giải SBT Sinh học 10 trang 17 Kết nối tri thức
Bài 12 trang 17 SBT Sinh học 10: Tại sao các loại protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu?
Lời giải:
Các loại protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu vì:
- Trong nhiều protein hình cầu có chức các gốc cysteine, sự tạo thành các liên kết disulfite giữa các gốc cysteine ở xa nhau trong chuỗi polypeptide, làm cho chuỗi bị cuộn lại đáng kể.
- Tất cả các enzyme đều là các protein hình cầu. Mỗi enzyme đều có 1 trung tâm hoạt động. Một số amino acid có nhóm R tham gia cấu tạo nên trung tâm hoạt động. Các amino acid tham gia vào trung tâm hoạt động lại không xếp kề nhau trong mạch polypeptide. Điều này chứng tỏ rằng sự cuộn lại phức tạp trong không gian của phân tử protein để hình thành cấu trúc bậc 3 đã kéo các amino acid từ các điểm khác nhau của mạch polypeptide đến gần nhau về mặt không gian, để hình thành trung tâm hoạt động của enzyme. Vì vậy, các protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu.
Bài 13 trang 17 SBT Sinh học 10: Một đoạn mạch của phân tử DNA có trình tự các nucleotide như sau:
5’-ATCTGCCATGG-3’
Hãy viết trình tự đoạn mạch bổ sung với trình tự nucleotide nêu trên để tạo nên đoạn mạch DNA mạch kép.
Lời giải:
Trình tự đoạn mạch bổ sung với trình tự nucleotide để tạo thành đoạn mạch DNA kép:
- Vì hai chuỗi polypeptide liên kết ngược chiều nhau (3’-5’) và (5’-3’) bằng các liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung, A của mạch này luôn liên kết với T của mạch kia, C của mạch này liên kết với G của mạch kia.
5’-ATCTGCCATGG-3’
3’-TAGACGGTACC-5’
Bài 14 trang 17 SBT Sinh học 10: Những liên kết hóa học giữa các bộ phận nào của chuỗi polypeptide giúp duy trì cấu trúc bậc 2 của protein?
Lời giải:
Những liên kết hóa học giữa các bộ phận của chuỗi polypeptide giúp duy trì cấu trúc bậc 2 của protein là:
- Cấu trúc bậc 2 là tương tác không gian giữa các gốc amino acid ở gần nhau trong chuối polypeptide.
- Cấu trúc này được làm bền chủ yếu nhờ liên kết hydrogen được tạo thành giữa liên kết peptide ở gần kề nhau, cách nhau những khoảng không xác định. Trong cấu trúc này có nhiều liên kết hydro với mức năng lượng nhỏ, vì vậy nó đảm bảo tính đàn hồi sinh học.
Bài 15 trang 17 SBT Sinh học 10: Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Hãy cho biết công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose.
Lời giải:
- Polymer được cấu tạo từ các phân tử đường đơn, ở đây là phân tử glucose.
- Công thức phân tử của một polymer (C6H12O6)n. Với n = 20
Vậy công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose là: (C6H12O6)20
Bài 16 trang 17 SBT Sinh học 10: Nếu biết được cấu hình không gian ba chiều của một loại protein gây bệnh thì các nhà sản xuất thuốc có thể chế ra loại thuốc đặc trị để chữa bệnh do protein này gây nên. Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lý nào? Giải thích.
Lời giải:
- Cơ chế tác dụng của thuốc phần lớn là kết quả của sự tương tác giữa thuốc với receptor (thụ thể - chủ yếu là protein). Nếu biết được cấu hình không gian ba chiều của protein gây bệnh thì có thể chế tạo ra loại thuốc với cấu hình có thể gắn đặc hiệu và tương thích với protein (receptor), gây ra các phản ứng, chữa trị bệnh do protein này gây ra. Nghĩa là nguyên lý tương thích ổ khóa chìa khóa.
- Ngoài ra, khi biết được cấu hình không gian của protein gây bệnh, có thể chế tạo loại thuốc có tác dụng ức chế enzyme gây bệnh hoặc hoạt hóa enzyme, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa hoặc quá trình điều hòa quá trình sinh hóa khi nó gây bệnh.
Bài 17 trang 17 SBT Sinh học 10: Mỗi amino acid đều có thể tồn tại ở dạng đồng phân dạng D hay L. Tuy nhiên, ở tất cả mọi sinh vật chỉ tồn tại một loại amino acid dạng L. Từ thực tế này có thể suy ra điều gì về sự tiến hóa của các protein?
Lời giải:
- Mỗi amino acid đều có thể tồn tại ở dạng đồng phân D và L. Mặc dù có sự tồn tại của 2 dạng L và D, nhưng các sinh vật chỉ tồn tại loại amino acid dạng L vì protein đầu tiên được hình thành từ các L – amino acid và nó thực hiện chức năng trong các cơ thể sống, từ đó chọn lọc tự nhiên suy trì sự chọn lọc L – amino acid trong quá trình tiến hóa. Ngoài ra, năng lượng để gắn các amino acid dạng L lại với nhau để hình thành nên chuỗi polypeptide phù hợp hơn, vì vậy chọn lọc tự nhiên ưu tiên dung các aminoa acid dạng L để cấu trúc protein.
Bài 18 trang 17 SBT Sinh học 10: Để tìm hiểu về mối quan hệ giữa cấu trúc với chức năng của một enzyme, một nhà khoa học đã thu được hai loại đột biến làm thay đổi một amino acid ở vị trí số 10 của chuỗi polypeptide cấu tạo nên enzyme đó. Đột biến (1) làm thay thế amino acid số 10 bằng một amino acid khác có nhóm bên (-R) không phân cực, đột biến này không làm thay đổi chức năng của enzyme. Đột biến (2) cũng làm thay đổi amino acid số 10 bằng một amino acid khác có nhóm (-R) phân cực, đột biến khiến enzyme bị mất hoàn toàn chức năng. Ta có thể giải thích như thế nào về các trường hợp đột biến này?
Lời giải:
Nội dung đang được cập nhật
Bài 19 trang 17 SBT Sinh học 10: Trong lòng đỏ trứng gà có chứa nhiều lipid, protein và cholesterol. Theo em, điều này có ý nghĩa gì?
Lời giải:
- Trong lòng đỏ trứng gà có chứa nhiều lipid, protein và cholesterol. Điều này cho thấy rằng, đây là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của phôi gà. Trứng nở là một quá trình cần phải cung cấp dinh dưỡng và vật chất cho phôi để duy trì sự phát triển của nó thành một con non khỏe mạnh.
+ Protein là thành phần cấu trúc tạo nên khung tế bào, tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào và quá trình phân chia.
+ Các thành phần khác như lipid và cholesterol có vai trò quan trọng trong quá trình ấp. Một số đóng vai trò là tiền chất cấu trúc thiết yếu cho các lớp lipid màng.
Bài 20 trang 17 SBT Sinh học 10: Nếu biết được cấu trúc phân tử của 20 loại amino acid, liệu em có thể dự đoán được những loại amino acid nào nằm trong vùng liên kết với DNA của chuỗi polypeptide? Giải thích.
Lời giải:
Nội dung đang được cập nhật
Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Kết nối tri thức hay khác:
Xem thêm lời giải Sách bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
SBT Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào
SBT Sinh học 10 Chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:
- Giải sgk Sinh học 10 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 10 Kết nối tri thức
- Giải SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức
- Giải lớp 10 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 10 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 10 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 10 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - KNTT
- Giải sgk Toán 10 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Giải sgk Vật lí 10 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 10 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 10 - KNTT
- Giải sgk Địa lí 10 - KNTT
- Giải sgk Lịch sử 10 - KNTT
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - KNTT
- Giải sgk Tin học 10 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 10 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - KNTT