Tiếng Việt 3 VNEN Bài 4C: Ông ngoại

Tiếng Việt 3 VNEN Bài 4C: Ông ngoại

A. Hoạt động cơ bản

(Trang 31 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 1. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:

+ Bức tranh vẽ cảnh gì?

+ Mọi người trong tranh đang làm gì?

+ Tìm một từ để nói về tình cảm của hai ông cháu.

Trả lời:

Quan sát bức tranh em thấy:

- Bức tranh vẽ cảnh hai ông cháu đang đứng trong sân trường vắng vẻ.

- Trong bức tranh, người ông bế người cháu, còn người cháu tay cầm dùi trống để đánh vào chiếc trống trường.

- Một từ để nói về tình cảm của hai ông cháu là: thương yêu.

(Trang 31, 32 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 2-3-4-5. Đọc, giải nghĩa và luyện đọc

Ông ngoại

Thành phố sắp vào thu. Những cơn gió nóng mùa hè đã nhường chỗ cho luồng khí mát dịu mỗi sáng. Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.

Năm nay, tôi sẽ đi học. Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn tôi cách bọc vở, dán nhãn, pha mực và dạy tôi những chữ cái đầu tiên.

Một sáng, ông bảo :

- Ông cháu mình đến xem trường thế nào.

Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường. Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống, ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.

Trước ngưỡng cửa của trường tiểu học, tôi đã may mắn có ông ngoại - "thầy giáo" đầu tiên của tôi.

Theo NGUYỄN VIỆT BẮC

(Trang 32 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 6. Đọc đoạn 1, thảo luận, trả lời câu hỏi sau:

+ Thành phố sắp vào thu có gì đẹp?

+ Để chuẩn bị đi học, ông ngoại giúp bạn nhỏ những gì?

Trả lời:

a. Đọc đoạn 1, trả lời câu hỏi:

- Thành phố sắp vào thu có: không khí mát dịu, trời xanh ngắt trên cao như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.

- Chuẩn bị đi học, ông ngoại giúp bạn nhỏ: đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn cách bọc vở, dán nhãn vở, pha mực, dạy bạn những chữ cái đầu tiên.

b. Đọc đoạn 2, 3 trả lời câu hỏi:

+ Trong đoạn ông dẫn cháu đến trường, em thích nhất hình ảnh nào?

+ Vì sao bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên?

Trả lời:

b. Đọc đoạn 2, 3 trả lời câu hỏi:

- Trong đoạn ông dẫn cháu đến trường, em thích nhất là hình ảnh: Ông nhấc bổng bạn nhỏ trên tay, cho gõ thử vào chiếc trống trường.

- Bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên vì chính ông ngoại là người đã dạy bạn ấy những chữ cái đầu tiên, dẫn bạn đi xem trường, cho bạn nghe tiếng trống trường đầu tiên.

B. Hoạt động thực thành

(Trang 32 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 1. Viết vào vở 3 từ ngữ có vần oai, 3 từ có vần oay

Trả lời:

- 3 từ ngữ có vần oai là: quả xoài, củ khoai, loài người, oai phong, toại nguyện

- 3 từ ngữ có vần oay là: vòng xoáy, xoay tay, ngoáy tai, loay hoay.

(Trang 32 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 2. Thảo luận trong nhóm và tìm từ.

Chọn làm bài a hoặc b theo hướng dẫn của thầy cô.

a. Chứa tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr, có nghĩa như sau:

+ Làm cho tóc gọn và mượt.

+ Trái nghĩa với lười biếng.

+ Trái nghĩa với ngoài.

b. Chứa tiếng có vần ân hoặc ảng, có nghĩa như sau:

+ Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà.

+ Dùng tay nhẹ nhàng đưa một vật lên.

+ Cùng nghĩa với chăm chỉ.

Trả lời:

a. Chứa tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr, có nghĩa như sau:

Làm cho tóc gọn và mượt ⇒ chải

Trái nghĩa với lười biếng ⇒ chăm chỉ

Trái nghĩa với ngoài ⇒ Trong

b. Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có nghĩa như sau:

Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà ⇒ Sân

Dùng tay nhẹ nhàng đưa một vật lên ⇒ Nâng

Cùng nghĩa với chăm chỉ ⇒ Cần cù

(Trang 32 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 3. Thi đặt câu: Dựa vào nội dung các bài tập đọc, đặt câu theo mẫu Ai là gì?

a. Nói về ông (bà) của bạn.

M: Ông ngoại là người thầy giáo đầu tiên của tôi.

b. Nói về bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.

c. Nói về bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.

d. Nói về bà mẹ trong truyện Người mẹ.

Trả lời:

a. Nói về ông (bà) của bạn.

M: Ông ngoại là người thầy giáo đầu tiên của tôi.

b. Nói về bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.

⇒ Tuấn là người anh trai yêu thương em gái.

c. Nói về bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.

⇒ Bạn nhỏ là người cháu hiếu thảo, biết chăm sóc bà khi bà ốm.

d. Nói về bà mẹ trong truyện Người mẹ.

⇒ Mẹ là người yêu thương con hết mực.

(Trang 33 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 4. Trò chơi xếp nhanh các thành ngữ, tục ngữ vào ô thích hợp:

Các nhóm đến góc học tập lấy bảng nhóm đã kẻ sẵn cột và các thẻ chữ ghi những thành ngữ sau:

a. Con hiền cháu thảo.

b. Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ.

c. Con có cha như nhà có nóc.

d. Con có mẹ như măng ấp bẹ.

e. Chị ngã em nâng.

g. Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Dựa vào nội dung các ô chữ trên bảng nhóm, xếp các thành ngữ, tục ngữ vào ô thích hợp.

Cha mẹ đối với con cái Con cháu đối với ông bà, cha mẹ Anh chị em đối với nhau

Trả lời:

Cha mẹ đối với con cái Con cháu đối với ông bà, cha mẹ Anh chị em đối với nhau
c. Con có cha như nhà có nóc.
d. Con có mẹ như măng ấp bẹ.
a. Con hiền cháu thảo.
b. Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ.
e. Chị ngã em nâng.
g. Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

(Trang 33 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) 5. Lần lượt kể cho nhau nghe một kỉ niệm đẹp nhất về ông hoặc bà của mình

Gợi ý:

+ Kỉ niệm đó là việc gì?

+ Việc đó diễn ra như thế nào?

+ Ông (bà) đã làm gì cho em vui? Hoặc em đã làm gì để ông (bà) vui?

Trả lời:

Chiều nào đi học về tôi cũng đã thấy ông ngồi bên chiếc sa lông đọc báo. Tôi muốn chạy đến ôm chầm lấy cổ ông nhưng thấy ông đọc chăm chú tôi đứng từ xa nhìn ông. Khuôn mặt hiền từ, phúc hậu của ông như đang đăm chiêu, suy nghĩ điều gì đấy. Đôi tay ông cầm tờ báo ngang trước mặt. Thỉnh thoảng ông đưa tay đẩy gọng kính lên cao. Đôi chân khẽ rung rung nhè nhẹ như đưa nhịp theo một bản nhạc. Ông khẽ gật đầu như hài lòng về điều gì đó. Có lúc, ông cầm chén nước chè đang bốc khói nghi ngút, nhấp một ngụm rồi khẽ “khà” một tiếng sảng khoái. Đứng ngắm ông đọc báo, em thấy cuộc sống thật bình yên và hạnh phúc biết bao. Tôi liền chạy đến ôm ông vào lòng, ông liền kể chuyện cổ tích cho tôi nghe. Những câu chuyện qua lời kể của ông thật ly kỳ làm sao khiến tôi tò mò muốn biết kết thúc câu chuyện. Tôi sẽ cố gắng học tập chăm chỉ và vâng lời bố mẹ để ông vui vẻ mãi mãi.

C. Hoạt động ứng dụng

(Trang 33 Ngữ Văn 3 VNEN tập 1) Tìm những thành ngữ, tục ngữ nói về tình cảm của những người trong gia đình?

Trả lời:

Những thành ngữ, tục ngữ nói về tình cảm của những người trong gia đình là:

- Cha mẹ sinh con trời sinh tính.

- Chị ngã em nâng.

- Chim có tổ, người có tông.

Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.

- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ.

- Con có cha như nhà có nóc.

- Con hơn cha là nhà có phúc.

- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh.

- Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn.

- Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

- Khôn ngoan đối đáp người ngoài,

Gà cùng một mẹ chứ hoài đá nhau.

Xem thêm các bài Soạn Tiếng Việt 3 chương trình VNEN hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 3 sách mới:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 VNEN của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1, Tập 2 chương trình mới VNEN.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 3 các môn học
Tài liệu giáo viên