Tuyên ngôn độc lập - Tác giả tác phẩm (mới 2024) - Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức
Với tác giả, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập Ngữ văn lớp 12 hay nhất, chi tiết sách Kết nối tri thức trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
Tác giả - Tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập - Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức
I. Tác giả văn bản Tuyên ngôn độc lập
- Hồ Chí Minh (1890 - 1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, lúc trưởng thành có tên là Nguyễn Tất Thành.
- Quê quán: làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Gia đình: nhà Nho nghèo có tinh thần yêu nước.
- Người là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam, được UNESCO công nhận là Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa lớn.
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước; hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
- Quan điểm sáng tác: Văn chương là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng, chú trọng tính chân thực, tính dân tộc.
- Di sản văn học:
+ Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
+ Truyện và kí: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
+ Thơ ca: tập thơ Nhật kí trong tù (1960), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 - 1945.
- Phong cách nghệ thuật
+ Văn chính luận: có sức thuyết phục cao, lập luận đanh thép, lí lẽ sắc bén, chứng cứ rõ ràng, mang tinh thần duy lí, tư duy khoa học, giọng điệu chân thành, uyển chuyển.
+ Truyện, kí: lối viết hiện đại, mang đậm tính hài hước linh hoạt, giàu tính điện ảnh; dung dị, gãy gọn, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
- Thơ: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.
II. Tìm hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập
1. Thể loại
- Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thuộc thể loại: nghị luận.
2. Xuất xứ
- Văn bản trong SGK được trích trong cuốn Hồ Chí Minh toàn tập, tâp 4 (1945 – 1946), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 1 – 3.
- Nguồn gốc tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: bản in trên báo Cứu quốc – Cơ quan tuyên truyền, tranh đấu của Việt Minh, số 36, ra ngày 5/9/1945.
3. Hoàn cảnh sáng tác
- Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.
+ Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Trong nước: Cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ 26/8/1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội
+ 28/8/1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ 2/9/1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
4. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm, miêu tả.
5. Bố cục đoạn trích
-Phần 1 (từ đầu đến “không ai chối cãi được."): Trích dẫn một số luận điểm then chốt về quyền con người từ hai bản tuyên ngôn quan trọng bậc nhất trong lịch sử cận đại thế giới để làm chỗ dựa pháp lí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam mới.
- Phần 2 (từ “Thế mà hơn tám mươi năm nay" đến "vô cùng tàn nhẫn."): Tố cáo những hành động tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân và đất nước Việt Nam – những hành động "trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa".
- Phần 3 (từ "Mùa thu năm 1940" đến "tự tay Pháp.”): Vạch trần vai trò tệ hại của thực dân Pháp trong việc "bảo hộ" đất nước Việt Nam.
- Phần 4 (từ "Pháp chạy” đến “Dân tộc đó phải được độc lập!"): Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp và kêu gọi thế giới công nhận quyền độc lập của nước Việt Nam.
- Phần 5 (từ “Vì những lẽ trên” đến hết): Tuyên bố quyền hưởng tự do, độc lập của nhân dân, đất nước Việt Nam và thể hiện ý chí của toàn dân tộc quyết tâm bảo bệ quyền tự do, độc lập vừa giành được.
6. Giá trị nội dung
- Là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.
- Đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
7. Giá trị nghệ thuật
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
- Lập luận chặt chẽ.
- Lý lẽ đanh thép.
- Ngôn ngữ hùng hồn.
- Dẫn chứng xác thực, lấy ra từ lịch sử cụ thể.
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Tuyên ngôn độc lập
1. Cơ sở pháp lí
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp – hai văn kiện có tầm vóc lớn trong lịch sử nhân loại làm cơ sở pháp lý cho tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:
→ Ý nghĩa:
+ Tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của người Mỹ và Pháp vì những điều được nêu là chân lý của nhân loại.
+ Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội Pháp và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
+ Thể hiện quyền tự hào dân tộc: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc ngang hàng nhau.
2. Vạch trần tội ác của thực dân Pháp
- Xảo trá trong luận điệu “khai hóa” mà thực dân Pháp rêu rao:
+ Công khai bằng chứng cụ thể của chúng trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa.
- Lật tẩy thực chất vai trò “bảo hộ” mà thực dân Pháp tự nhận:
+ 2 chứng cứ: Pháp đầu hàng Nhật, bỏ chạy khi Nhật đảo chính.
+ Sự đối lập về tính nhân đạo của Việt Minh và Pháp: Việt Minh cứu giúp nhiều người Pháp, Pháp nhẫn tâm giết tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
- Tác giả cho thấy Chính phủ Lâm thời Việt Nam “tuyên bố thoát li quan hệ thực dân với Pháp” là điều tất yếu.
=> Tác giả sử dụng lí lẽ, lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục cao; lời văn biểu cảm không làm át tính duy lí, tác động mạnh đến cảm xúc và lí trí con người.
3. Khẳng định quyền độc lập, tự do dân tộc
Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.
+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.
+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.
→ Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta hoàn toàn xứng đáng với nền độc lập có được bởi chính máu xương của mình
Học tốt bài Tuyên ngôn độc lập
Các bài học giúp bạn để học tốt bài Tuyên ngôn độc lập Ngữ văn lớp 12 hay khác:
Xem thêm tóm tắt tác giả tác phẩm Ngữ Văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Soạn văn 12 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Soạn văn 12 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Kết nối tri thức
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT