Trường học – Chủ điểm 2 – Tiếng Việt lớp 1 (trang 92 → 100) - Cánh diều

Lời giải Tiếng Việt lớp 1 Chủ điểm 2: Trường học trang 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100 sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 1 Tập 2 Chủ điểm 2.

Trường học – Chủ điểm 2 – Tiếng Việt lớp 1 (trang 92 → 100) - Cánh diều

Quảng cáo

ĐỌC

Tập đọc: Thầy giáo (trang 92 sgk)

Câu hỏi:

1. Vì sao các bạn học sinh rất thích thầy giáo của mình? Những ý nào đúng?

a. Vì thầy dạy buổi đầu tiên

b. Vì thầy quan tâm tới học sinh

c. Vì thầy dịu dàng bảo ban khi học trò nghịch ngợm

2. Bạn nhỏ mắc lỗi sẽ nói gì khi được thầy tha lỗi?

Hướng dẫn:

1. Những ý đúng khi nói các bạn học sinh rất thích thầy giáo của mình là:

b. Vì thầy quan tâm tới học sinh

c. Vì thầy dịu dàng bảo ban khi học trò nghịch ngợm

2. Khi được thầy giáo tha lỗi, bạn nhỏ mắc lỗi sẽ nói: "Em cảm ơn thầy, em hứa với thầy sẽ chăm ngoan học tập ạ!".

Quảng cáo

VIẾT

1. Nghe viết: Cô giáo với mùa thu

2. Em chọn chữ nào: g hay gh?

Một cậu học trò ở sau lưng thầy giáo đứng lên ....ế, múa may. Thầy quay lại, cậu vội ngồi xuống, úi ....ằm mặt. Hết giờ, cậu học trò nghịch ngợm bước lại ...ần thầy, rụt rè xin lỗi thầy.

Hướng dẫn:

Một cậu học trò ở sau lưng thầy giáo đứng lên ghế, múa may. Thầy quay lại, cậu vội ngồi xuống, cúi gằm mặt. Hết giờ, cậu học trò nghịch ngợm bước lại gần thầy, rụt rè xin lỗi thầy.

3. Tìm nhanh, viết đúng

a. Tìm trong bài "thầy giáo" và viết lại:

- Một tiếng có vần ai

- Một tiếng có vần ay

Quảng cáo

Hướng dẫn:

Trong bài "thầy giáo":

- Một tiếng có vần ai: lại

- Một tiếng có vần ay: dãy

ĐỌC

Tập đọc: Kiến em đi học

Câu hỏi:

1. Vì sao từ trường trở về, kiến em rất buồn?

2. Nếu em là kiến anh, em sẽ làm gì? Chọn ý trả lời em thích:

a. Nói với mẹ xin chuyển kiến em sang lớp của thầy kiến.

b. Khuyên em đừng buồn vì thầy là voi thì không đọc được chữ của kiến.

c. Ý kiến khác

3. Nói lời kiến xin phép mẹ cho chuyển sang lớp của thầy kiến?

Hướng dẫn:

1. Từ trường, kiến em rất buồn vì thầy chê chữ kiến quá nhỏ.

Quảng cáo

2. Em là kiến anh, em sẽ: b. Khuyên em đừng buồn vì thầy là voi thì không đọc được chữ của kiến.

3. Kiến em nói: "Mẹ ơi! Thầy voi không đọc được chữ con vì chữ con quá bé. Mẹ chuyển cho con sang lớp thầy kiến mẹ nhé!".

ĐỌC SÁNG TẠO

Trường học – Chủ điểm 2 – Tiếng Việt lớp 1 (trang 92 → 100) - Cánh diều

ĐỌC

Tập đọc: Đi học

1. Vì sao hôm nay bạn nhỏ tới lớp một mình?

2. Trường của bạn nhỏ ở đâu?

3. Đường đến trường có những gì? Những ý nào đúng?

a. Có cô giáo dạy bạn nhỏ hát

b. Có hương rừng thơm, dòng suối trong.

c. Có những cây cọ xòe ô che nắng cho bạn nhỏ.

Hướng dẫn:

1. Bạn nhỏ tới lớp một mình vì mẹ phải lên nương

2. Trường của bạn nhỏ nằm lặng giữa rừng cây

3. Đường đến trường có: 

b. Có hương rừng thơm, dòng suối trong.

c. Có những cây cọ xòe ô che nắng cho bạn nhỏ.

Kể chuyện: Ba món quà

1. Nghe kể chuyện

Hướng dẫn:

Gia đình kia có ba người con trai. Một hôm người cha gọi ba con lại, bảo:

- Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất.

Ba anh em vầng lời ra đi. Một năm sau, đúng hẹn họ trở về. Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm, ai ăn cũng nức nở khen ngon. Người cha nói:

- Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày.

Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha bảo:

- Châu báu này dùng được mươi năm.

Còn anh cả vác về một tay nải nặng nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe. Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt, toàn sánh là sách. Người cha khen:

- Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn. 

2. Kể chuyện theo tranh

Trường học – Chủ điểm 2 – Tiếng Việt lớp 1 (trang 92 → 100) - Cánh diều

Tranh 1: Người cha gọi ba con lại, bảo: Các con đã lớn, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất. Ba anh em vầng lời ra đi. Một năm sau, đúng hẹn họ trở về.

Tranh 2: Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm, ai ăn cũng nức nở khen ngon. Người cha nói: Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày.

Tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha bảo: Châu báu này dùng được mươi năm.

Tranh 4: Còn anh cả vác về một tay nải nặng nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết.

Tranh 5: Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt, toàn sánh là sách. Người cha khen: Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn. 

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 1 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 1 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 1 Tập 1, Tập 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Các loạt bài lớp 2 Cánh diều khác