Bài 1: Chuyện bốn mùa Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Bài 1: Chuyện bốn mùa Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Chuyện bốn mùa sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Quảng cáo

Video giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Chuyện bốn mùa - Kết nối tri thức - Cô Phạm Kim Chi (Giáo viên VietJack)

Đọc: Chuyện bốn mùa trang 9, 10

* Khởi động: 

Câu hỏi trang 9 Tiếng Việt lớp 2: Nói về thời tiết ngày hôm nay tại nơi em ở. 

Trả lời: 

Nơi em ở giờ đang là mùa thu, trời mát mẻ, dễ chịu, có nắng nhạt. 

* Đọc văn bản:

Chuyện bốn mùa

Chuyện bốn mùa trang 9, 10

Chuyện bốn mùa trang 9, 10Chuyện bốn mùa trang 9, 10

* Trả lời câu hỏi: 

Câu 1 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Bốn nàng tiên tượng trưng cho những mùa nào trong năm?

Trả lời: 

Bốn nàng tiên tượng trưng cho 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. 

Câu 2 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Theo nàng tiên mùa hạ, vì sao thiếu nhi thích mùa thu?

Trả lời: 

Vì không có mùa thu thì không có đêm trăng rằm rước đèn, phá cỗ,… 

Câu 3 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào bài học, nói tên mùa phù hợp với mỗi tranh.

Chuyện bốn mùa trang 9, 10

Trả lời: 

- Tranh 1: mùa xuân 

- Tranh 2: mùa đông 

- Tranh 3: mùa hạ 

- Tranh 4: mùa thu

Câu 4 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Vì sao bà Đất nói cả bốn nàng tiên đều có ích và đáng yêu?

Trả lời: 

Bốn nàng tiên đều có ích vì: 

+ Xuân làm cho cây lá tươi tốt. 

+ Hạ cho trái ngọt hoa thơm. 

+ Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. 

+ Đông có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. 

* Luyện tập theo văn bản đọc: 

Câu 1 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Câu nào dưới đây là câu nêu đặc điểm:

a. Bốn nàng tiên cầm tay nhau trò chuyện

b. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.

Đáp án : 

Câu b. “Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.” Là câu nêu đặc điểm vì có các từ ngữ chỉ đặc điểm: “có ích, đáng yêu”. 

Câu a là câu nêu hoạt động vì có từ ngữ “cầm tay” chỉ hoạt động. 

Câu 2 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Trò chơi “Hỏi nhanh đáp đúng” 

Chuyện bốn mùa trang 9, 10

Trả lời: 

- Mùa xuân có gì? 

+ Mùa xuân có cây cối đâm chồi nảy lộc. 

+ Mùa xuân có những tia nắng ấm áp. 

+ Mùa xuân có chồi non lộc biếc. 

+ Mùa xuân có cây lá xanh tươi. 

+ Mùa xuân có trăm hoa đua nở. 

….

Viết trang 10

Câu 1 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa: Q

Viết trang 10

Trả lời: 

- Quan sát chữ viết hoa Q : 

+ Độ cao: cỡ vừa 5 li, cỡ nhỏ 2,5 li. 

+ Gồm 2 nét: nét 1 gần giống chữ O, nét 2 là nét lượn ngang, giống như một dấu ngã lớn. 

- Cách viết: 

+ Nét 1: đặt bút ở đường kẻ ngang 6 viết nét cong kín, phần cuối lượn vào trong bụng chữ. Dừng bút ở phía trên đường kẻ 4.  

+ Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút xuống gần đường kẻ 2, viết nét lượn ngang từ trong lòng chữ ra ngoài. Dừng bút ở trên đường kẻ 2.  

Câu 2 trang 10 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Quê hương em có đồng lúa xanh. 

Trả lời: 

- Cách viết: 

+ Viết chữ Q, h, l, g cao 2,5 li. 

+ Chữ đ cao 2 li. 

+ Các chữ còn lại cao 1 li. 

Nói và nghe: Kể chuyện Chuyện bốn mùa trang 11

Câu 1 trang 11 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, nói về nội dung của từng tranh:

Kể chuyện Chuyện bốn mùa trang 11Kể chuyện Chuyện bốn mùa trang 11

Trả lời: 

- Tranh 1: Vẽ nàng tiên mùa đông và nàng tiên mùa xuân cầm tay nhau trò chuyện. Phía xa có hình ảnh cây cối đâm chồi nảy lộc. Cây đào nở hoa rực rỡ. Nàng tiên mùa đông nói: “Chị là người sung sướng nhất. Ai cũng yêu chị. Chị về, cây nào cũng đâm chồi nảy lộc”. 

- Tranh 2: Nàng tiên mùa xuân và mùa hạ đang nói chuyện với nhau. Theo nàng tiên mùa xuân, vào mùa hạ, vườn cây cho trái ngọt. 

- Tranh 3: Nàng tiên mùa hạ và mùa thu đang nói chuyện với nhau. Phía sau là cảnh thiếu nhi đang chơi phá cỗ đêm rằm. Nàng tiên mùa hạ nói: “Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có Thu, làm sao có đêm trăng rằm rước đèn, phá cỗ,…” 

- Tranh 4: Vẽ cảnh mọi người ngồi bên bếp lửa vào mùa đông để sưởi ấm. Nàng tiên mùa thu thủ thỉ với nàng tiên mùa đông: “Có em mới có bập bùng bếp lửa nhà sản, mọi người mới có giấc ngủ ấm trong chăn”. 

Câu 2 trang 11 Tiếng Việt lớp 2: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh. 

Trả lời: 

Đông cầm tay Xuân bảo:

- Chị là người sung sướng nhất. Ai cũng yêu chị. Chị về, cây nào cũng đâm chồi nảy lộc.

Xuân nói:

- Nhưng nhờ có em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, học sinh mới được nghỉ hè.

Nàng Hạ nói với em Thu: 

-Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có Thu, làm sao có đêm trăng rằm rước đèn, phá cỗ,...

Giọng buồn buồn, Đông nói:

- Chỉ có em là chẳng ai yêu.

Thu đặt tay lên vai Đông, thủ thỉ:

- Có em mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn, mọi người mới có giấc ngủ ấm trong chăn.

* Vận dụng: 

Câu hỏi trang 11 Tiếng Việt lớp 2: Nói với người thân về nàng tiên em thích nhất trong câu chuyện trên. 

 Trả lời: 

Em thích nhất là nàng tiên mùa thu. Vì nàng làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường, thiếu nhi có đêm trăng rằm rước đèn, phá cỗ, … 

Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 2 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Các loạt bài lớp 2 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên