Bài 21: Thả diều Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Bài 21: Thả diều Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Video giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 21: Thả diều - Kết nối tri thức - Cô Phạm Kim Chi (Giáo viên VietJack)

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 21: Thả diều sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Quảng cáo

Đọc: Thả diều trang 94, 95

* Khởi động: 

Câu 1 trang 94 Tiếng Việt lớp 2: Các bạn trong tranh đang chơi trò chơi gì? 

Thả diều trang 94, 95

Trả lời: 

Các bạn trong tranh đang chơi trò chơi thả diều. 

Câu 2 trang 94 Tiếng Việt lớp 2: Em biết gì về trò chơi này? 

Trả lời: 

Trò chơi này cần có cánh diều; Diều được làm từ một khung tre dán kín giấy có buộc dây dài. Cầm dây kéo diều ngược chiều gió thì diều sẽ bay lên cao. Một số diều còn được gắn cây sáo, gọi là diều sáo. Khi lên cao, gió thổi qua ống sáo khiến diều phát ra tiếng kêu “vu vu” rất vui tai. Trò chơi thả diều thường diễn ra ở không gian rộng như triền đê, cánh đồng lúa, bãi cỏ. 

* Đọc văn bản: 

Thả diều 

(Trích) 

Thả diều trang 94, 95Thả diều trang 94, 95

* Trả lời câu hỏi: 

Câu 1 trang 95 Tiếng Việt lớp 2: Kể tên những sự vật giống cánh diều được nhắc tới trong bài thơ. 

Thả diều trang 94, 95

Trả lời: 

Những sự vật giống cánh diều: trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm. 

Câu 2 trang 95 Tiếng Việt lớp 2: Hai câu thơ: “Sao trời trôi qua/ Diều thành trăng vàng” tả cánh diều vào lúc nào? 

a. Vào buổi sáng 

b. Vào buổi chiều 

c. Vào ban đêm 

Trả lời: 

Đáp án c. Vào ban đêm 

Câu 3 trang 95 Tiếng Việt lớp 2: Khổ thơ cuối bài muốn nói điều gì? 

a. Cánh diều làm thôn quê đông vui hơn. 

b. Cánh diều làm thôn quê giàu có hơn. 

c. Cánh diều làm thôn quê tươi đẹp hơn. 

Trả lời: 

Đáp án c. Cánh diều làm thôn quê tươi đẹp hơn. 

Câu 4 trang 95 Tiếng Việt lớp 2: Em thích nhất khổ thơ nào trong bài? Vì sao? 

Trả lời: 

Em thích nhất khổ thơ cuối, vì hình ảnh cánh diều hiện lên gắn với làng quê thân thuộc, yên bình. Bức tranh thôn quê hiện lên gần gũi, tươi đẹp với sự góp mặt của cánh diều. 

* Luyện tập theo văn bản đọc: 

Câu 1 trang 95 Tiếng Việt lớp 2: Từ ngữ nào được dùng để nói về âm thanh của sáo diều. 

Thả diều trang 94, 95

Trả lời: 

Đáp án : trong ngần

Câu 2 trang 95 Tiếng Việt lớp 2: Dựa theo khổ thơ thứ tư, nói một câu tả cánh diều. 

Trả lời: 

Cánh diều giống cái lưỡi liềm. 

Cánh diều cong cong thật đẹp. 

Cánh diều cong cong như cái lưỡi liềm. 

Cánh diều giống hệt như cái lưỡi liềm bị bỏ quên sau mùa gặt. 

Viết trang 96

Câu 1 trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa L

Viết trang 96

Trả lời: 

- Quan sát mẫu chữ viết hoa L: cao 5 li, 2,5 li gồm 3 nét cơ bản : cong dưới, lượn dọc và lượn ngang. 

- Cách viết: 

+ Đặt bút trên đường kẻ ngang 6 , viết một nét cong lượn dưới như viết phần đầu các chữ C và G; sau đó, đổi chiều bút, viết nét lượn ngang, tạo thành một vòng xoắn nhỏ ở chân chữ. Điểm dừng bút là giao điểm của đường kẻ ngang 2 và đường kẻ dọc 5. 

Câu 2 trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Làng quê xanh mát bóng tre. 

Trả lời: 

- Viết chữ hoa L đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu. 

Nói và nghe: Kể chuyện Chúng mình là bạn trang 96

Câu 1 trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện. 

Chúng mình là bạn

(Theo Tuyển tập truyện, thơ, câu đố Mầm non)

Kể chuyện Chúng mình là bạn trang 96

Trả lời: 

Kể chuyện Chúng mình là bạn trang 96Kể chuyện Chúng mình là bạn trang 96

Câu 2 trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh. 

Trả lời: 

- Tranh 1: Ếch ộp, sơn ca và nai vàng chơi với nhau rất thân. Ngày nào 3 bạn cũng gặp nhau trò chuyện, vui chơi cùng nhau. 

- Tranh 2: Ba bạn kể cho nhau nghe bao nhiêu điều thú vị ở khắp mọi nơi. Sơn ca kể những chuyện lạ nơi mình đã bay qua. Ếch ộp kể chuyện mẹ con nhà cua, cá, chuyện ốc, ba ba,… Còn nai vàng thì kể chuyện rừng núi hùng vĩ và bí hiểm. 

- Tranh 3: Cả 3 cùng muốn tận mắt thấy những cảnh đã được nghe kể. Chúng quyết định đổi chỗ cho nhau: chim sơn ca thì xuống nước, ếch ộp vào rừng, còn nai vàng thì tập bay. Nhưng cả 3 bạn đều không thích ứng được. 

- Tranh 4: Cuối cùng họ rút ra được bài học: Tuy mỗi người thuộc về một nơi khác nhau, có những khả năng riêng nhưng vẫn mãi là bạn của nhau. 

* Vận dụng: 

Câu hỏi trang 96 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho người thân nghe câu chuyện Chúng mình là bạn. 

 Trả lời: 

Ếch ộp, sơn ca và nai vàng chơi với nhau rất thân. Ngày nào 3 bạn cũng gặp nhau trò chuyện, vui chơi cùng nhau. Ba bạn kể cho nhau nghe bao nhiêu điều thú vị ở khắp mọi nơi. Sơn ca kể những chuyện lạ nơi mình đã bay qua. Ếch ộp kể chuyện mẹ con nhà cua, cá, chuyện ốc, ba ba,… Còn nai vàng thì kể chuyện rừng núi hùng vĩ và bí hiểm. Cả 3 cùng muốn tận mắt thấy những cảnh đã được nghe kể. Chúng quyết định đổi chỗ cho nhau: chim sơn ca thì xuống nước, ếch ộp vào rừng, còn nai vàng thì tập bay. Nhưng cả 3 bạn đều không thích ứng được. Cuối cùng họ rút ra được bài học: Tuy mỗi người thuộc về một nơi khác nhau, có những khả năng riêng nhưng vẫn mãi là bạn của nhau. 

Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Các loạt bài lớp 2 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên