Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 (có đáp án)



Với 10 bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án, chọn lọc sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm từ đó nắm vững kiến thức bài học Tiếng Việt lớp 4.

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực lớp 4 (có đáp án)

Câu 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ Nghị lực?

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án

A. làm việc liên tục, bền bỉ

B. Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn.

C. Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ.

D. Có tình cảm rất chân tình, sâu sắc.

Câu 2: Con có thể tìm thấy những người có nghị lực ở đâu?

A. Trong cách mạng và chiến đấu

B. Trong lao động

C. Trong học tập

D. Trong bất kì lĩnh vực nào của cuộc sống: học tập, lao động, cách mạng và chiến đấu,…

Câu 3: Con hãy nối câu chuyện ở mảnh ghép màu xanh vào với lĩnh vực tương ứng ở mảnh ghép màu nâu:

1. Trong cách mạng và chiến đấu

2. Trong lao động

3. Trong học tập

4. Trong lĩnh vực khác

a. Ngu Công quyết tâm dời núi trong truyện Ngu Công dời núi

b. Tấm gương vượt qua mọi khó khăn để đi học của cậu bé Ký trong Bàn chân kì diệu.

c. Từ một cậu bé nghèo, mồ côi cha trở thành “vua tàu thuỷ” trong truyện “Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi.

d. Bác Hồ bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm, quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước (Hai bàn tay)

Câu 4: Con hãy ghép những việc làm thể hiện nghị lực ở ô màu xanh tương ứng với nhân vật ở ô màu nâu:

1. Bác Hồ (Hai bàn tay)

2. Bạch Thái Bưởi (“Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi)

3. Nguyễn Ngọc Ký (Bàn chân kì diệu)

4. Ngu Công (Ngu Công dời núi)

5. Nguyễn Hiền (Ông Trạng thả diều)

a. quyết tâm dời núi chắn ngang nhà

b. vượt qua hoàn cảnh khó khăn để nỗ lực học tập và trở thành trạng nguyên.

c. từ cậu bé nghèo mồ côi cha trở thành “vua tàu thuỷ”, một bậc “anh hùng kinh tế”.

d. Vượt qua mọi khó khăn vì đôi tay bị liệt để học tập và trở thành người có ích.

e. bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm, quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.

Câu 5: Đọc truyện Ông Trạng Nồi và cho biết nghị lực vượt qua hoàn cảnh khó khăn của Trạng Nồi được thể hiện ở điểm nào? 

Xem câu chuyện 

ÔNG TRẠNG NỒI

Thuở xưa, có một chàng trai nhà nghèo lắm, hằng ngày phải đi kiếm củi lấy tiền ăn học. Chàng rất thông minh và ham học. Năm ấy, nhà vua sắp mở khoa thi kén chọn nhân tài. Chàng học trò nghèo kia ngày đêm miệt mài đèn sách , nhiều bữa quên ăn. Thường đến bữa cơm, chàng đợi nhà bên cạnh vừa ăn xong, là chạy sang muợn nồi ngay. Lần nào chàng cũng cọ sạch bóng nồi trước khi đem trả.        

Ngày thi đến. Chàng ung dung đến trường thi. Ngày yết bản, tên chàng được xếp đầu bản vàng, chàng đỗ Trạng Nguyên. Nhà vua mở tiệc ban thưởng cho quan trạng và các vị đỗ đạt . Tiệc xong, nhà vua vời quan trạng đến phán hỏi:– Nay nhà ngươi đã đỗ Trạng Nguyên, tiếng tăm lừng lẫy, ta muốn giữ lại đây để phò vua giúp nước . Trước khi nhà ngươi nhận việc, ta cho phép về tạ ơn tổ tiên, thăm làng xóm họ hàng. Ta muốn ban thưởng cho nhà ngươi một số vật báu, cho phép nhà ngươi chọn lấy.         

Nhà vua và các quan rất đổi ngạc nhiên khi quan trạng tâu lên:– Tâu bệ hạ ! Thần chỉ xin bệ hạ một chiếc nồi nhỏ . Hôm sau, quan trạng lên đường về thăm quê mang theo chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng nhà vua ban Tin người học trò nghèo đỗ Trạng Nguyên bay về làng làm nức lòng mọi người. Dân làng treo cờ, kết hoa, nổi chiêng trống đón quan trạng về thăm quê hương và lễ tổ. Về đến đầu làng, quan trạng xuống kiệu, chào hỏi, cám ơn dân làng, rồi tay cầm chiếc nồi đi thẳng đến nhà ông hàng xóm trước kia. Dân làng lũ lượt đi theo. Thấy quan trạng đến, chủ nhà vội vàng ra chào đón. Quan trạng nói :

– Thưa ông, tôi xin biếu ông chiếc nồi vàng nhà vua ban cho tôi để tạ ơn ông. Nhờ ông có lòng giúp đỡ, tôi mới được như ngày nay.Vợ chồng ông hàng xóm nghe quan trạng nói vừa mừng vừa bối rối, nghĩ thầm: ” Cho mượn nồi thì có gì mà quan trạng phải trả ơn to đến thế !” Dân làng cũng nghĩ như vậy. Như đoán biết ý nghĩ mọi người, quan trạng mĩm cười, thong thả nói:

– Hồi đó vì nghèo, trong thời gian ôn thi, tôi không có thì giờ đi kiếm gạo, nên đã cố tình mượn nồi của ông chủ đây để ăn vét cơm cháy trong mấy tháng trời. Nay đỗ đạt rồi, tôi có chút quà mọn trả ơn ông chủ như thế này đã bõ gì !           

Chủ nhà và dân làng nghe nói, rất xúc động và cảm phục gương hiếu học và lòng biết ơn của quan trạng. Ông Trạng Nguyên trẻ tuổi ấy chính là Tô Tịch , một người nổi tiếng thời trước của nước ta.

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án 

1. Sắp đến kì thi, để có tiền ăn học, chàng học trò nghèo đem nồi ra chợ bán.

2. Chàng học trò nghèo hằng ngày phải đi kiếm củi để đổi lấy tiền ăn học.

3. Sắp đến kì thi chàng học trò nghèo miệt mài đèn sách đêm ngày, không có tiền đi kiếm ăn, chàng mượn chiếc nồi của hàng xóm vét cho thật sạch rồi mới đem trả.

4. Chàng miệt mài học nghề đúc nồi để kiếm sống mưu sinh.

5. Cuối cùng nhờ nghị lực vượt khó của bản thân mình, chàng học trò nghèo đã đỗ trạng nguyên.

Câu 6: Con hiểu như thế nào là tinh thần kiên trì vượt khó?

1. Đây là một đức tính tốt đẹp của con người.

2. Thể hiện tinh thần nỗ lực, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.

3. Thể hiện tinh thần yêu thương những người gặp phải hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình.

4. Thể hiện lối sống ngay thẳng, trung thực trong cuộc sống.

Câu 7: Tìm các ví dụ về tinh thần kiên trì vượt khó?

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án

1. Tìm mọi cách để giải bài toán khó

2. Động viên và giúp đỡ bạn vượt qua khó khăn trong cuộc sống

3. Luyện tập để viết chữ đẹp

4.Vượt qua hoàn cảnh khó khăn để học tập hoặc rèn luyện.

5. Yêu thương kính trọng những người thân trong gia đình

6. Nhà nghèo, phải làm việc giúp gia đình nhưng vẫn học tập tốt

7. Có bệnh tật nhưng vẫn học tập tốt hoặc rèn luyện thành vận động viên thể thao, thành thợ giỏi.

Câu 8: Con hãy nối ví dụ về tinh thần kiên trì vượt khó ở cột bên trái với bức tranh mô tả tương  ứng ở cột bên phải:

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án

Bài tập trắc nghiệm kể chuyện về một người có nghị lực – kể chuyện thể hiện tinh thần kiên trì vượt khó lớp 4 có đáp án

a. Nhà nghèo, phải làm nhiều việc giúp gia đình nhưng vẫn học tập tốt.

b. Luyện tập để viết chữ đẹp

c. Có bệnh tật nhưng vẫn học tập tốt hoặc rèn luyện  thành vận động viên thể thao, thành thợ giỏi

d. Tìm mọi cách để giải bài toán khó

Câu 9: Con hãy ghép mảnh ghép màu xanh vào với mảnh ghép màu nâu để được những nội dung phù hợp cho từng phần mở bài, thân bài và kết bài:

1. Mở bài

2. Thân bài

3. Kết bài

a. Trình bày các khó khăn mà nhân vật gặp phải và lòng kiên trì vượt khó của nhân vật.

b. Nêu kết quả mà nhân vật đạt được hoặc nêu nhận xét về nhân vật, về ý nghĩa câu chuyện.

c. Giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

Câu 10: Con hãy đọc câu chuyện sau vào cho biết những biểu hiện nào cho thấy Nam là người có tinh thần kiên trì vượt khó? 

Xem nội dung câu chuyện               

Nam là một học sinh trường miền núi. Đầu học kì hai lớp bốn, cậu đạt điểm tuyển vào đội tuyển học sinh giỏi và được triệu tập học tập trung tại lớp bồi dưỡng của huyện để chuẩn bị kì thi học sinh giỏi tỉnh: Khó khăn mà Nam vượt qua không phải là nhỏ. 

Nhà Nam rất nghèo. Mờ sáng, ba mẹ cậu đã vác cuốc lên rẫy, tối mịt mới về. Nam học buổi sáng theo chương trình bình thường ở trường Tiểu học miền núi. Buổi chiều Nam học lớp bồi dưỡng của huyện. Huyện cách nhà Nam hai mươi mốt ki-lô-mét. Không một ai đưa đón cậu vì nhà cậu không có phương tiện, xe cộ gì cả. May thay, có một tuyến xe bus từ xã cậu ở về huyện, mỗi ngày xe chỉ chạy bốn chuyến. Thế là vượt qua tất cả trở ngại vì thiếu thốn mọi phương tiện, Nam học xong chương trình ở trường, cậu về nhà ăn nhanh bữa cơm trưa rồi chạy vội ra bến xe bus. Một giờ trưa, cậu đã có mặt tại lớp học. Cậu phải đến sớm như vậy vì không có chuyến xe nào khác cả. Thời gian chờ đến giờ học, cậu ngồi ôn bài. Buổi học kết thúc, Nam vội vã chạy ra bến xe bus. Cậu trở về nhà bằng chuyến xe lúc mười bảy giờ của phố huyện. 

Không chỉ khó khăn về mặt xe cộ. Nam còn thiếu thốn rất nhiều thứ: sách vở, giấy bút... Nam tiết kiệm và tận dụng từng mảnh giấy, dù chỉ bé bằng bàn tay. Lớp học bồi dưỡng của huyện kéo dài hơn hai tháng. Nam đã có kết quả kì thi tỉnh của cậu: Nam đạt giải ba học sinh giỏi tỉnh. Tinh thần vượt khó và thành tích của Nam trong một hoàn cảnh khó khăn như vậy thật đáng khâm phục.                 

Tổng kết năm học, bạn Hồ Kì Nam, học sinh trường Tiểu học miền núi huyện em nhận hai phần thưởng: phần thưởng học sinh giỏi ở lớp và phần thưởng học sinh giỏi tỉnh. Cậu nhận được học bổng một năm do một công ty ở quê em tài trợ. Nam là tấm gương sáng cho tất cả học sinh chúng em noi theo. Buổi phát thưởng được tổ chức long trọng tại hội trường Ban giáo dục huyện. Ra về, em vẫn nhớ mãi khuôn mặt rám nắng, vầng trán cao và đôi mắt sáng của Nam rạng rỡ trong cờ, sao, hoa, bằng khen và đèn màu lễ đài.

1.- Gặp khó khăn trong việc di chuyển từ chỗ học lên trường huyện để ôn thi, ba mẹ bận công việc, không có phương tiện giao thông, chỉ có một chuyến xe buýt duy nhất chạy qua, Nam luôn phải phân bố thời gian hợp lí để bắt kịp chuyến xe đó tới trường huyện học rồi lại trở về nhà.

2.- Giao thông và đi lại không thuận tiện, Nam đi nhờ xe của bạn cùng học.

3.Vì chữ không đẹp nên sáng nào Nam cũng dậy sớm để luyện chữ.

4.Thiếu đồ dùng học tập, Nam tiết kiệm và tận dụng mọi thứ có thể.

5.Cuối buổi học, có điều gì chưa hiểu Nam đều nán lại hỏi cô giáo đến khi thật sự hiểu mới thôi.

6.Vượt qua mọi khó khăn, bằng nghị lực phi thường Nam đã đạt giải ba tỉnh và là học sinh giỏi của lớp.

Xem thêm các bài tập trắc nghiệm Tiếng việt lớp 4 có đáp án hay, chi tiết khác:

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên