Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Cốt truyện – luyện tập xây dựng cốt truyện lớp 4 (có đáp án)
Với 10 bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Cốt truyện – luyện tập xây dựng cốt truyện lớp 4 có đáp án, chọn lọc sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm từ đó nắm vững kiến thức bài học Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Cốt truyện lớp 4 (có đáp án)
Câu 1: Con hãy điền từ vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu sau
diễn biến sự việc nòng cốt
Cốt truyện là một chuỗi_______làm_______cho_______của truyện
Câu 2: Con hãy nối mảnh ghép màu xanh với mảnh ghép màu nâu để được những kết hợp hợp lí:
1. Mở đầu
2. Diễn biến
3. Kết thúc
a. Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu và phần chính
b. Sự việc khơi nguồn cho các sự việc khác
c. Các sự việc kế tiếp nhau nói lên tính cách của nhân vật, ý nghĩa của truyện
Câu 3: Hãy sắp xếp các sự việc trong truyện Cây khế thành cốt truyện ?
a. Chim trở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.
b. Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.
c. Người anh biết chuyện đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.
d. Cây khế có quả, chim đến ăn người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.
e. Chim lại đến ăn mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.
g. Người anh bị rơi xuống biển và chết.
Câu 4: Cốt truyện thường gồm mấy phần?
A. Một phần là phần diễn biến
B. Hai phần là phần diễn biến và kết thúc
C. Ba phần là phần mở đầu, diễn biến và kết thúc
D. Bốn phần là phần mở đầu, diễn biến, kết thúc và tái bút
Câu 5: Con hãy sắp xếp các nội dung sau theo một trình tự các sự việc trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:
Gặp bọn nhện , Dế Mèn ra oai, lên án sự nhẫn tâm của chúng, bắt chúng phá vòng vây hãm hại Nhà Trò.
Dế Mèn phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ mai phục của bọn nhện.
Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh khốn khó bị bọn nhện ức hiếp và đòi ăn thịt.
Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu bên tảng đá khóc.
Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo, Nhà Trò được tự do.
Câu 6: Dựa vào cốt truyện đã sắp xếp ở bài tập 5, con hãy sắp xếp các nội dung sau để hoàn thành phần kể chuyện cho bài Cây khế:
Người anh ngày đêm chực sẵn bên cây khế. Phượng hoàng lại đến. Người anh giả vờ phàn nàn.Chim cũng hẹn sẽ đưa anh ta đi lấy vàng.Người anh may sẵn một cái túi đựng thật to. Khi chim đưa anh ta ra đảo, anh ta nhặt vàng đầy túi, lại còn giắt vàng khắp người.
Đến mùa, cây khế cho ra rất nhiều quả to, chín vàng. Một hôm có một con phượng hoàng rất lớn từ đâu bay đến, đậu trên cây, ăn hết quả này đến quả khác. Người em buồn rầu bảo chim: “Chim ăn hết khế, ta lấy gì mà sống đây?”.Nghe vậy,phượng hoàng đáp: “Ăn một quả trả cục vàng, may túi ba gang mang đi mà đựng”, rồi bay đi
Xưa có hai anh em, sau khi bố mất, người anh lấy tất cả tài sản,chỉ cho em một cây khế. Người em siêng năng, chăm chỉ, hằng ngày chăm sóc cây khế mong cây sớm ra quả.
Người em lấy vải may một cái túi nhỏ. Vài ngày sau, phượng hoàng đến chở người em bay ra một hòn đảo có rất nhiều vàng. Người em lấy vàng bỏ túi rồi cưỡi lên lưng chim bay về. Từ đó người em trở nên giàu có.
Phượng hoàng cõng người anh và túi vàng bay về. Nhưng túi vàng to và nặng quá. Đến giữa biển, chim kiệt sức nghiêng cánh. Thế là người anh và cả túi vàng rơi xuống biển.
Ít lâu sau, người anh đến chơi, thấy em giàu có thì hết sức ngạc nhiên. Người anh gặng hỏi, người em thành thực kể lại câu chuyện. Người anh thấy vậy đòi đổi gia tài của mình lấy cây khế. Người em bằng lòng.
Câu 7: Dưới đây là câu chuyện gồm có ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con bằng tuổi em và một bà tiên tuy nhiên vẫn chưa được hoàn thành, con hãy lựa chọn các từ in đậm để hoàn thành đoạn văn:
Ở một ngôi làng nọ, có hai mẹ con đùm bọc rau cháo nuôi nhau sống qua ngày. Người mẹ không may lâm bệnh nặng. Cô con gái (hiếu thảo/xinh đẹp) thương mẹ nên không quản ngại vất vả mà chăm sóc đêm ngày. Thế nhưng bệnh tình của người mẹ vẫn không thuyên giảm. Có người bày cho cô rằng muốn chữa khỏi bệnh cho mẹ phải vào tận (biển sâu/rừng sâu), băng qua một vùng đầm lầy nhiều rắn rết, vượt qua một con suối sâu, băng qua một ngọn núi hiểm trở để tới được nơi có trồng một vườn hoa màu trắng, ngắt lấy một bông đem về sắc lấy thuốc cho mẹ thì (bệnh tình/thói quen) tự nhiên khỏi. Nghe vậy cô bé quyết tâm lên đường đi tìm (vị thuốc quý/vị danh y). Băng qua bao nhiêu khó khăn nguy nan, vượt qua muôn trùng hiểm trở, có lúc tưởng như đã bỏ cuộc nhưng vì nghĩ đến mẹ cô bé lại lau nước mắt và cắn răng đi tiếp. Cuối cùng cô cũng bước tới được cánh đồng hoa (màu trắng/màu tím) và ngắt lấy một bông.Cụ già chăm sóc vườn hoa cảm động trước sự (hiếu thảo/tài năng) của cô bé, bèn hô biến một cỗ xe ngựa biết bay đưa cô bé an toàn về tới tận nhà. Có được vị thuốc quý, cô gái sắc lấy thuốc để mẹ uống, chẳng bao lâu thì bệnh tình mẹ (ngày càng nặng/thuyên giảm) rồi khỏi hẳn.
Hai mẹ con cảm động, lạy tạ cảm ơn trước sự giúp đỡ của cụ già. Từ đó họ lại sống đùm bọc, yêu thương lẫn nhau cho tới khi già.
Câu 8: Theo con, ý nghĩa của câu chuyện vừa kể ở bài tập 7 là gì?
A. Ca ngợi sự hiếu thảo của người con: không quản ngại vất vả chăm sóc mẹ đêm ngày. Không quản khó khăn, hiểm trở thậm chí là có thể nguy hiểm đến tính mạng tìm bằng được vị thuốc quý để chữa trị bệnh cho mẹ.
B. Ca ngợi tấm lòng thương xót những sinh linh bé nhỏ, yếu ớt của cô gái.
C. Ca ngợi sự quyết tâm, kiên trì vượt qua khó khăn, hiểm trở để đạt được mục tiêu của người con.
D. Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng khiến những người xung quanh phải cảm động.
Câu 9: Câu chuyện về tính trung thực dưới đây còn bị bỏ thiếu một vài từ, con hãy lựa chọn từ in đậm thích hợp để hoàn thành câu chuyện:
Ở một ngôi làng nọ, có hai (cha con/mẹ con) đùm bọc rau cháo nuôi nhau sống qua ngày. Người mẹ không may (qua đời/lâm bệnh nặng). Cô con gái hiếu thảo thương mẹ nên không quản ngại vất vả mà chăm sóc đêm ngày. Thế nhưng (bệnh tình/tính cách) của người mẹ vẫn không thuyên giảm. Có người bày cho cô gái rằng muốn chữa bệnh cho mẹ phải cầu cứu vị (đạo tặc/danh y) nổi tiếng trong vùng, tuy nhiên thuốc của vị danh y này vô cùng đắt, phải chuẩn bị rất nhiều vàng bạc mới chữa khỏi được. Người con buồn khổ quá vì không nghĩ ra được cách gì cứu (người mẹ/người cha) thân yêu của mình, vừa đi vừa lo lắng về mẹ. Chợt cô bé thấy bên lề đường có một chiếc (va li/tay nải) ai bỏ quên. Lại gần thì thấy chiếc tay nải hở miệng, bên trong là những thỏi vàng lóng lánh. Cô bé chợt nghĩ giá như có số tiền này, mẹ của mình nhất định sẽ được cứu. Ý nghĩ vụt qua rồi chợt biến mất vì cô bé nghĩ tới chủ nhân thật sự của chiếc tay nải, nhất định cũng đang (sốt ruột/vui mừng) vì mất chỗ vàng nhiều như thế này.Nhìn về phía trước có một bà cụ gương mặt thất thần đang nhìn đông ngó tây,cô bé chạy lại hỏi cụ có phải chủ nhân của chiếc tay nải không. Cụ già (mừng rỡ/tức giận) xoa đầu cảm ơn cô bé.Khi cô bé định bước đi thì bà cụ liền gọi quay lại và tặng cho cô bé một tay nải vàng để chữa bệnh cho mẹ và trang trải cuộc sống sau này. Thì ra quá cảm động trước sự hiếu thảo của người con, bà tiên đã hiện lên để giúp đỡ cô bé, cô con gái vừa hiếu thảo lại (trung thực/quyết tâm) không tham của càng khiến bà tiên thêm cảm động, bèn tặng cho cô bé cả tay nải vàng như một phần quà xứng đáng cho sự lương thiện và trung thực của cô bé.
Câu 10: Theo con, chi tiết nào trong câu chuyện ở câu 9 thể hiện rõ nhất sự trung thực của người con?
A. Cô bé không quản ngại khó khăn, vất vả lặn lội tìm cách chữa khỏi bệnh cho mẹ.
B. Khi nhặt được tay nải vàng, mặc dù trong hoàn cảnh mẹ của mình đang rất cần tiền để chữa trị bệnh, nhưng cô bé vẫn trung thực, không tham của mà trả lại cho chủ nhân thật sự của nó.
C. Cô bé thương xót, không muốn giết hại những con vật nhỏ bé quanh mình.
D. Cô bé sống gần gũi, giao hoà với thiên nhiên cây cỏ.
Xem thêm các bài tập trắc nghiệm Tiếng việt lớp 4 có đáp án hay, chi tiết khác:
- Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện
- Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Viết thư (kiểm tra viết)
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Trung thu độc lập
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Ở vương quốc tương lai
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Nếu chúng mình có phép lạ
Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4 và Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Lớp 4 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT
- Lớp 4 - Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - CTST
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - CTST
- Lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - Cánh diều
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)